Bài 22. Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu)

Chia sẻ bởi Tạ Thị Thúy Vân | Ngày 02/05/2019 | 19

Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TÂN BIÊN
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TÂY NINH
TRƯỜNG THCS TRÀ VONG
BÀI DỰ THI THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
Người thực hiện: Lương Thị Phương.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Đọc thuộc lòng bài thơ “ Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh. (2đ)
Mối quan hệ giữa Người và trăng được thể hiện như thế nào trong bài thơ? (4đ)
Lí Công Uẩn dời đô vào năm nào? Lí Công Uẩn chọn nơi nào làm kinh đô? (2đ)
GV kiểm tra vở ghi, vở bài soạn của học sinh (2đ)
Mối quan hệ giữa Người và trăng được thể hiện như thế nào trong bài thơ? (4đ)
Lí Công Uẩn dời đô vào năm nào? Lí Công Uẩn chọn nơi nào làm kinh đô? (2đ)
+ Người ở trong nhà giam – qua song cửa – ngắm vầng trăng sáng ngoài bầu trời tự do
+ Trăng ở bầu trời tự do – qua song sắt ngắm nhà thơ.
Đó là một cuộc hội ngộ gặp gỡ thanh cao của đôi tri âm tri kỷ  Đây là cuộc vượt ngục về tư tưởng của người tù cách mạng Hồ Chí Minh.
Lí Công Uẩn dời đô vào năm 1010. Lí Công Uẩn chọn Đại La làm kinh đô. (2đ)
CHIẾU DỜI ĐÔ
Lí Công Uẩn
I. Đọc - Tìm hiểu chung:
1. Đọc:
2. Tìm hiểu chung:
Giọng điệu trang trọng.
Câu: “ trẫm rất … dời đổi”,
“Trẫm muốn … thế nào?”
nhấn mạnh sắc thái tình cảm
tha thiết, chân tình.
a. Tác giả:
CHIẾU DỜI ĐÔ
Lí Công Uẩn
I. Đọc - Tìm hiểu chung:
1. Đọc:
2. Tìm hiểu chung:
a. Tác giả:
b. Tác phẩm:
Lí Công Uẩn (974 – 1028) tức Lí Thái Tổ, vị vua khai sáng triều Lí, là vị vua anh minh, có chí lớn và lập nhiều chiến công.
Văn bản viết bằng chữ gì? Ra đời gắn liền với sự kiện nào?
“Chiếu dời đô” viết bằng chữ Hán, ra đời gắn liền với sự kiện lịch sử trọng đại: Thành đại La (Hà Nội ngày nay) trở thành kinh đô của nước Đại Việt dưới triều Lí và nhiều triều đại phong kiến Việt Nam.
CHIẾU DỜI ĐÔ
Lí Công Uẩn
I. Đọc - Tìm hiểu chung:
1. Đọc:
2. Tìm hiểu chung:
a. Tác giả:
b. Tác phẩm:
c. Thể loại:
Văn bản được viết
theo thể loại nào?
Chiếu
Hãy cho biết đặc điểm cơ bản của thể chiếu trên các phương diện: Mục đích, nội dung, hình thức?
bố mệnh lệnh.
Mục đích: Vua dùng để ban
Nội dung: Thể hiện tư tưởng
chính trị lớn lao, có ảnh hưởng
đến vận mệnh của các triều
đại, đất nước.
Hình thức: Viết bằng văn xuôi,
văn vần hay văn biền ngẫu.
Chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh.
d. Giải nghĩa từ khó:
CHIẾU DỜI ĐÔ
Lí Công Uẩn
I. Đọc - Tìm hiểu chung:
1. Đọc:
2. Tìm hiểu chung:
a. Tác giả:
b. Tác phẩm:
c. Thể loại:
Chiếu
d. Giải nghĩa từ khó:
e. Phương thức biểu đạt:
Nghị luận.
f. Bố cục:
- Lí do phải dời đô ( từ đầu đến không thể không dời đổi)
- Lí do Đại La xứng đáng là kinh đô bậc nhất ? ( đoạn còn lại )
Phương thức biểu
đạt của văn bản?
Văn bản có thể chia bố
cục ra làm mấy phần?
Nêu nội dung từng phần.
CHIẾU DỜI ĐÔ
Lí Công Uẩn
I. Đọc - Tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Lí do cần phải dời đô:
Để làm sáng tỏ luận điểm lí do cần phải dời đô, Lí Công Uẩn đã phân tích trên những cơ sở nào?
Cơ sở
dời đô
Lịch sử
Thực tiễn
Tác giả đã đưa ra những
chứng cứ lịch sử nào
về việc dời đô?
+ Nhà Thương 5 lần dời đô.
+ Nhà Chu 3 lần dời đô.
Phát triển đất nước, xây dựng tương lai.
Dẫn sử sách Trung Quốc.
Mục đích của việc dời đô đó là gì?
Kết quả: Đất nước vững bền, phát triển thịnh vượng.
Kết quả của việc dời đô đó thế nào?
Tính thuyết phục của các
chứng cứ và lí lẽ đó là gì?
 Dời đô là điều thường xảy ra trong lịch sử thời đại.
Ý định dời đô đã bắt
nguồn từ kinh nghiệm
lịch sử đã cho thấy ý
chí mãnh liệt nào của
Lí Công Uẩn, cũng như
của dân tộc ta thời Lí?
Noi gương sáng , không chịu thua các triều đại hưng thịnh đi trước . Muốn đưa đất nước ta đến hùng mạnh lâu dài.
Sau khi viện dẫn sử sách của các triều đại đi trước, Lí Công Uẩn đã chỉ ra cho thần dân thấy thực tế lịch sử nước ta thế nào?
- Nhà Đinh, Lê đóng đô một chỗ  không theo mệnh trời, ý dân  Số vận ngắn ngủi, nhân dân khổ, đất nước không phát triển.
Hãy quan sát hình ảnh kết hợp với kiến thức lịch sử, địa lí, hãy cho biết tại sao hai nhà Đinh, Lê vẫn phải đóng đô ở Hoa Lư?
CHIẾU DỜI ĐÔ
Lí Công Uẩn
I. Đọc - Tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Lí do cần phải dời đô:
Em nghĩ gì về câu “Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi”.
Ông bày tỏ nỗi lòng của mình rất chân thành, xúc động  lời nói mang tính chất đối thoại tâm tình chứ không còn là mệnh lệnh của thể chiếu nữa  Sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình làm cho văn bản có sức thuyết phục mạnh mẽ. Đồng thời thể hiện khát vọng của Lí Công Uẩn muốn thay đổi đất nước để phát triển đất nước đến hùng cường.
2. Lí do chọn Đại La là kinh đô mới:
Học sinh thảo luận
nhóm: (5 phút).
Lí Công Uẩn đã đưa
ra những lí lẽ nào
để khẳng định “Đại
La là kinh đô bậc
nhất của đế vương
muôn đời”? Qua
Việc tìm hiểu thực
tiễn lịch sử ngàn
năm của đất nước
có đúng như điều
tiên đoán khẳng định
của tác giả “Chiếu
Dời đô” không?
- Vị trí địa lí: ở trung tâm đất nước, mở ra bốn hướng nam, bắc, đông, tây; “được cái thế rồng cuộn hổ ngồi”, “lại tiện hướng nhìn sông dực núi”.
- Về địa thế: “rộng mà bằng”, đất đai cao mà thoáng”, tránh được cảnh ngập lụt.
- Về chính trị văn hóa: Là đầu mối giao lưu, “chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương”, là mảnh đất hưng thịnh “muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi”.
Vị thế của Đại La:
Vị trí địa lí.
- Về địa thế.
- Về chính trị văn hóa.
CHIẾU DỜI ĐÔ
Lí Công Uẩn
I. Đọc - Tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Lí do cần phải dời đô:
2. Lí do chọn Đại La là kinh đô mới:
 “Kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời”.
Học sinh thảo luận
nhóm: (5 phút).
Lí Công Uẩn đã đưa
ra những lí lẽ nào
để khẳng định “Đại
La là kinh đô bậc
nhất của đế vương
muôn đời”? Qua
Việc tìm hiểu thực
tiễn lịch sử ngàn
năm của đất nước
có đúng như điều
tiên đoán khẳng định
của tác giả “Chiếu
Dời đô” không?
CHIẾU DỜI ĐÔ
Lí Công Uẩn
I. Đọc - Tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Lí do cần phải dời đô:
2. Lí do chọn Đại La là kinh đô mới:
Khi tiên đoán được Đại La có nhiều ưu thế thì tác giả đã bộc lộ khát vọng nào của nhà vua cũng như của dân tộc ta lúc bấy giờ?
Khát vọng sự thống nhất đất nước , hi vọng về sự bền vững của quốc gia , khát vọng về đất nước hùng mạnh.
3. Chủ đề văn bản:
Tại sao khi kết thúc văn bản, Lí Công Uẩn không ra mệnh lệnh mà lại đặt câu hỏi: “Các khanh … nghĩ thế nào?”. Cách kết thúc như vậy có tác dụng gì?
Câu kết mang tính chất đối thoại trao đổi, tạo sự đồng cảm giữa mệnh lệnh của vua với thần dân  thuyết phục người nghe bằng lí lẽ và tình cảm chân thành. Nguyện vọng của Lí Tái Tổ phù hợp với nguyện vọng của dân
Vì sao nói “ Chiếu dời đô” ra đời phản ánh ý chí dộc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?
Dời đô từ vùng núi Hoa Lư ra vùng đồng bằng đất rộng chứng tỏ triều đình nhà Lí đủ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ, thế và lực của dân tộc Đại Việt đủ sức sánh ngang hàng phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, nguyện vọng xây dựng đất nước độc lập, tự cường.
“Chiếu dời đô” thể hiện tầm nhìn về sự phát triển quốc gia Đại Việt, khát vọng độc lập, thống nhất của một dân tộc có ý thức, có truyền thống tự cường.
CHIẾU DỜI ĐÔ
Lí Công Uẩn
I. Đọc - Tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
III. Tổng kết:
1. Ý nghĩa văn bản:
Ý nghĩa lịch sử của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long và nhận thức về vị thế, sự phát triển đất nước của Lí Công Uẩn.
Văn bản có ý nghĩa như thế nào?
2. Nghệ thuật:
Em có nhận xét gì về bố cục của bài chiếu?
Nêu sử sách làm tiền đề, làm chỗ dựa cho lí lẽ.
Soi sáng tiền đề vào thực tế hai triều đại Đinh, Lê để chỉ rõ thực tế ấy không còn thích hợp đối với sự phát triển của đất nýớc, nhất thiết phải dời đô.
Đi tới kết luận: Khẳng định Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô.
 Kết cấu tiêu biểu cho văn nghị luận, trình tự lập luận chặt chẽ.
- Gồm có ba phần chặt chẽ.
Em có nhận xét gì về cách lựa chọn ngôn ngữ của tác giả?
- Lựa chọn ngôn ngữ có tính chất tâm tình đối thoại:
+ Là mệnh lệnh nhưng :” Chiếu dời đô” không sử dụng hình thức mệnh lệnh.
+ Câu hỏi cuối cùng làm cho quyết định của nhà vua được người đọc, người nghe tiếp nhận, suy nghĩ và hành động một cách tự nguyện.
CHIẾU DỜI ĐÔ
Lí Công Uẩn
I. Đọc - Tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản:
III. Tổng kết:
1. Ý nghĩa văn bản:
2. Nghệ thuật:
Giọng văn thể hiện được điều gì?
- Giọng văn trang trọng, thể hiện suy nghĩ tình cảm sâu sắc của tác giả về một vấn đề hết sức quan trọng của đất nước.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Ở NHÀ
- Đối với bài học ở tiết học này:
+ Đọc chú thích.
+ Tập đọc “ Chiếu dời đô” theo yêu cầu của thể loại.
+ Sưu tầm tài liệu về Lí Thái Tổ và lịch sử Hà Nội.
+ Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học xong “Chiếu dời đô”
- Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
Chuẩn bị bài “Hịch tướng sĩ”.
Những nhân vật đựợc nêu gương có địa vị xã hội như thế nào?
Các nhân vật này có địa vị xã hội cao thấp khác nhau, thuộc các thời đại khác nhau, nhưng ở họ có những điểm chung nào để thành gýõng sáng cho mọi người noi theo ?
Theo em tác giả nêu gương sáng của những bậc trung thần nghĩa sĩ để làm gì?
Để mở bài tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì? Nghệ thuật đó đã đem lại hiệu quả gì cho đoạn văn ?
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Tạ Thị Thúy Vân
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)