Bài 22. Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu)

Chia sẻ bởi Đỗ Thị Thuý | Ngày 02/05/2019 | 22

Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Kính chào quý thầy cô giáo và các em học sinh .
KIỂM TRA KIẾN THỨC CŨ
Đọc thuộc bài thơ “Ngắm trăng” (phần dịch thơ) và cho biết ý nghĩa của bài thơ?
Ý nghĩa
Tác phẩm thể hiện sự tôn vinh cái đẹp của tự nhiên, của tâm hồn con người bất chấp hoàn cảnh ngục tù
Văn bản
CHIẾU DỜI ĐÔ
(Thiên đô chiếu)
Văn bản: CHIẾU DỜI ĐÔ
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
2. Tác phẩm
Văn bản: CHIẾU DỜI ĐÔ
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh ra đời:
Năm Canh Tuất (1010), Lí Công Uẩn viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La (Hà Nội)
Văn bản: CHIẾU DỜI ĐÔ
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh ra đời:
b. Thể loại:
Thể chiếu
Nguồn gốc: Thể loại “Chiếu” xuất hiện từ thời cổ đại của Trung Quốc, ban đầu gọi là “Mệnh”, sau gọi là “lệnh” đến nhà Tần đổi là “Chiếu”
Mục đích: Là văn bản vua dùng để ban bố mệnh lệnh
Nội dung: Chiếu thường thể hiện một tư tưởng lớn lao, công bố những chủ trương đường lối, nhiệm vụ mà vua và triều đình nêu ra và yêu cầu thần dân thực hiện.
Hình thức: Thường viết theo lối văn biền ngẫu, văn vần, văn xuôi
Hình thức: Thường viết theo lối văn biền ngẫu, văn vần, văn xuôi
Văn xuôi: Dạng ngôn ngữ mô phỏng văn nói tự nhiên, không tuân theo luật
Văn vần: Thứ văn có quy tắc nhất định về vần, về đối
Văn biền ngẫu: Thứ văn có những cặp câu cân xứng với nhau
Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi.
Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng.
BỐ CỤC
PHẦN 1
từ đầu ->không
thể không dời đổi


Lí do dời đô
PHẦN 3
Còn lại


Khẳng định
quyết tâm
dời đô
Văn bản: CHIẾU DỜI ĐÔ
PHẦN 2
Huống chi 
muôn đời


Lợi thế của thành
Đại La
Văn bản: CHIẾU DỜI ĐÔ
Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh đã năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng của mình mà tự tiện chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh.
Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng của mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, vận số ngắn ngủi trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi.
Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.
Hai nhà Đinh, Lê vẫn đóng đô ở Hoa Lư (Ninh Bình) là do thế và lực chưa đủ mạnh nên vẫn phải dựa vào địa thế núi rừng hiểm trở
Văn bản: CHIẾU DỜI ĐÔ
Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh đã năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng của mình mà tự tiện chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh.
Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng của mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, vận số ngắn ngủi trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi.
Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.
Văn bản: CHIẾU DỜI ĐÔ
1. Lí do dời đô
Căn cứ vào sử sách
Căn cứ vào thực tế đất nước
Nhà Thương : năm lần dời đô.
Nhà Chu : ba lần dời đô.
vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh.
nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng của mình
đóng yên đô thành ở nơi đây
triều đại không được lâu bền, vận số ngắn ngủi trăm họ phải hao tốn
So sánh, đối chiếu các triều đại, cùng dẫn chứng toàn diện, lời văn trang trọng, lập luận thấu tình đạt lí
Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi cảnh khốn khổ, gập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Văn bản: CHIẾU DỜI ĐÔ
Văn bản: CHIẾU DỜI ĐÔ
Về lịch sử :Kinh đô cũ của Cao Vương
Là thắng địa, là chốn tụ hội trọng yếu, là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Về địa lí: Trung tâm trời đất, đúng ngôi nam bắc đông tây, có sông, có núi
Xứng đáng là nơi định đô bền vững muôn đời.
Lợi thế của thành Đại La
Địa thế: rồng cuộn hổ ngồi, đất rộng mà bằng, cao mà thoáng, tránh được lụt lội, chật chội
THĂNG LONG XƯA – HÀ NỘI NAY
Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi cảnh khốn khổ, gập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Văn bản: CHIẾU DỜI ĐÔ
Quyết định dời đô
Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?
Văn bản: CHIẾU DỜI ĐÔ
THẢO
LUẬN
NHÓM
Câu cuối bài mang tính chất đối thoại, thể hiện sự gần gũi, tin tưởng giữa nhà vua và quần thần.
Lí Công Uẩn tin ý nguyện dời đô của mình hợp với ý nguyện của nhân dân
Bài Chiếu là một mệnh lệnh nhưng không sử dụng hình thức mệnh lệnh  dễ thuyết phục lòng người
Trước Lí Công Uẩn, đã có nhiều vị vua khác thay đổi địa điểm kinh đô như : Hai Bà Trưng (Mê Linh, Vĩnh Phúc), An Dương Vương (Cổ Loa, Đông Anh)… Nhưng mọi sự thay đổi trên không thể nào sánh được với việc dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long. Bởi dời đô từ vùng núi Hoa Lư ra vùng đồng bằng rộng chứng tỏ triều đại nhà Lí đủ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ, thế và lực của dân tộc Đại Việt đủ sức sánh ngang hàng phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang san về về mối, xây dựng đất nước độc lập, tự cường.
Theo em “Chiếu dời đô” thuyết phục người đọc bởi những yếu tố nghệ thuật nào?
Văn bản: CHIẾU DỜI ĐÔ
A. Giọng văn trang trọng
B. Ngôn ngữ tâm tình, đối thoại
C. Là mệnh lệnh nhưng không sử dụng hình thức mệnh lệnh
D. cả ba ý trên
Văn bản: CHIẾU DỜI ĐÔ
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật
- Giọng văn trang trọng, ngôn ngữ có tính tâm tình, đối thoại
- Là mệnh lệnh nhưng văn bản không sử dụng hình thức mệnh lệnh
2. Ý nghĩa văn bản

Việc dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long có ý nghĩa lịch sử to lớn. Qua đó cho thấy nhận thức của Lí Công Uẩn về vị thế và sự phát triển của đất nước
Văn bản: CHIẾU DỜI ĐÔ
Em có nhận xét gì về kết cấu và trình tự lập luận của tác giả?
- Học bài cũ
Soạn bài: Hịch tướng sĩ
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
Trân trọng cảm ơn quý thầy cô!
Hẹn Gặp Các Em
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đỗ Thị Thuý
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)