Bài 22. Câu phủ định
Chia sẻ bởi Đoàn Thanh Mai |
Ngày 03/05/2019 |
23
Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Câu phủ định thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
CÂU PHỦ ĐỊNH
Tiết 91
Kiểm tra bài cũ
- Có từ nghi vấn; Kết thúc câu bằng dấu chấm hỏi.
- Chức năng chính là dùng để hỏi.
- Có từ cầu khiến, hay ngữ điệu cầu khiến; Kết thúc câu bằng dấu chấm than, dấu chấm.
- Chức năng: Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị.
- Có từ cảm thán; Kết thúc câu bằng dấu chấm than.
- Chức năng: Bộc lộ trức tiếp cảm xúc của người nói.
- Không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán. Kết thúc câu bằng dấu chấm, chấm than, chấm lửng.
- Chức năng chính: Kể, thông báo, nhận định…
Nghi vấn
Cầu khiến
Cảm thán
Trần thuật
A.Lí thuyết: Đặc điểm hình thức và chức năng.
1. a. Nam đi Huế.
b.Nam không đi Huế.
c. Nam chưa đi Huế.
d. Nam chẳng đi Huế.
(Khẳng định)
(Xác nhận không có sự việc)
→ Câu phủ định
e. Nam không có xe.
g.Nam không phải em tôi.
h.Nam làm việc đó không sai.
(T/b không có sự vật)
(X/n không có q/hệ)
( không có t/c)
- Hình thức: Có những từ phủ định (không, chưa, chẳng, đâu(có)…)
CÂU PHỦ ĐỊNH
Tiết 91 :
1.Phân tích ngữ liệu: sgk
+ Xác nhận, thông báo không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó.
Chức năng:
A.Lí thuyết: Đặc điểm hình thức và chức năng.
1. a. Nam đi Huế.
b.Nam không đi Huế.
c. Nam chưa đi Huế.
d. Nam chẳng đi Huế.
(Khẳng định)
(Xác nhận không có sự việc)
→ Câu phủ định
e. Nam không có xe.
g.Nam không phải em tôi.
h.Nam làm việc đó không sai.
(T/b không có sự vật)
(X/n không có q/hệ)
( không có t/c)
- Hình thức: Có những từ phủ định (không, chưa, chẳng, đâu(có)…)
2. Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
Thầy sờ tai bảo:
Nó bè bè như cái quạt thóc.
Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
- Đâu có!
- Đâu có!
Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
(Phản bác ý kiến)
(Phản bác nhận định)
+ Phản bác một ý kiến, một nhận định
2 Ghi nhớ: (Sgk/53)
(Câu phủ định miêu tả)
(Câu phủ định bác bỏ)
CÂU PHỦ ĐỊNH
Tiết 91 :
1.Phân tích ngữ liệu: sgk
+ Xác nhận, thông báo không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó.
Chức năng:
Ghi nhớ
Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chẳng, chả, chưa,không phải(là), chẳng phải(là), đâu có phải(là), đâu(có),…
Câu phủ định dùng để:
- Thông báo, xác nhận không có sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả).
- Phản bác một ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ).
? Để phân biệt chức năng câu phủ định, ta cần phải căn cứ vào tình huống giao tiếp.
A.Lí thuyết: Đặc điểm hình thức và chức năng.
1. a. Nam đi Huế.
b.Nam không đi Huế.
c. Nam chưa đi Huế.
d. Nam chẳng đi Huế.
(Khẳng định)
(Xác nhận không có sự việc)
→ Câu phủ định
e. Nam không có xe.
g.Nam không phải em tôi.
h.Nam làm việc đó không sai.
(T/b không có sự vật)
(X/n không có q/hệ)
( không có t/c)
- Hình thức: Có những từ phủ định (không, chưa, chẳng, đâu(có)…)
2. Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
Thầy sờ tai bảo:
Nó bè bè như cái quạt thóc.
Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
- Đâu có!
- Đâu có!
Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
(Phản bác ý kiến)
(Phản bác nhận định)
+ Phản bác một ý kiến, một nhận định
2 Ghi nhớ: (Sgk/53)
(Câu phủ định miêu tả)
(Câu phủ định bác bỏ)
CÂU PHỦ ĐỊNH
Tiết 91 :
1.Phân tích ngữ liệu: sgk
+ Xác nhận, thông báo không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó.
Chức năng:
B. Luyện tập:
Bài tập 1/ 53
Bài tập 1: Trong các câu sau đây, câu nào là câu phủ định. Câu nào là câu phủ định bác bỏ? Vì sao?
a. Tất cả quan chức nhà nước vào buổi sáng ngày khai trường đều chia nhau đến dự lễ khai giảng ở khắp các trường học lớn nhỏ.
(Cổng trường mở ra - Lý Lan)
b. Tôi an ủi lão: Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt! Ta giết nó chính là hoá kiếp cho nó đấy, hoá kiếp để cho nó làm kiếp khác.
(Lão Hạc - Nam Cao)
- Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu!
- Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu!
Bằng hành động đó, họ muốn cam kết rằng, không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ cho tương lai.
Chú ý: Vị trí câu phủ định bác bỏ
*Bài tập 2.
Cả 3 câu trên đều là câu phủ định. Nhưng ý nghĩa của 3 câu đều là khẳng định.
* So sánh: Các câu trong bài tập 2 với các câu ta vừa đặt.
a/ Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải là không có ý nghĩa. ( Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương )
- Câu có ý nghĩa tương đương: Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song có ý nghĩa.
b/ Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, không ai không từng ăn trong tết Trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ. (Băng Sơn, Quả thơm)
- Câu có ý nghĩa tương đương: Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng ai cũng từng ăn trong tết Trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ.
c/ Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai chẳng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường.
( Tạ Việt Anh, Cây sấu Hà Nội )
- Câu có ý nghĩa tương đương: Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai cũng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường.
=> Những câu trong bài tập 2 ý nghĩa khẳng định được nhấn mạnh hơn những câu ta vừa đặt.
* Lưu ý: Câu phủ định vẫn có thể dùng để biểu thị ý nghĩa khẳng định.
* Gợi ý: Nếu thay không bằng chưa thì câu viết lại là:
Choắt chưa dậy được nằm thoi thóp.
* Bài tập 3. Xét câu văn sau đây:
Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp.
( Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí )
- Ý nghĩa của câu cũng thay đổi:
+ không biểu thị ý phủ định đối với điều nhất định, nhưng không có hàm ý là về sau có thể có.
+ Chưa biểu thị ý phủ định đối với điều mà cho đến một thời điểm nào đó không có, nhưng sau thời điểm đó có thể có.
- Câu văn của Tô Hoài thích hợp với mạch của câu chuyện hơn ( Vì sau khi bị chị Cốc mổ, Choắt đã nằm thoi thóp không bao giờ dậy nữa và chết) .
Bài tập 4: Xác định câu phủ định- để làm gì?- đặt câu ý tương đương.
Đẹp gì mà đẹp!
b) Làm gì có chuyện đó!
c)Bài thơ này mà hay à?
d) Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng?
Không đẹp tí nào!
Không thể có chuyện đó được!
Bài thơ này chẳng hay chút nào!
Tôi đâu có sung sướng gì!
Không phải câu phủ định- nhưng dùng để biểu thị ý nghĩa phủ định
* Bài tập 6:Viết một đoạn đối thoại ngắn, trong đó có dùng câu phủ định miêu tả và câu phủ định bác bỏ.
Chú ý: Trong thực tế nói và viết :
+ Hai lần phủ định là nhấn mạnh ý khẳng định
+ Câu nghi vấn, cảm thán . cũng có thể mang ý phủ định.
Thuộc ghi nhớ- hoàn thành các bài tập còn lại.
Chuẩn bị :Chương trình địa phương.
- Su tÇm t liÖu ®Ó thuyÕt minh vÒ mét danh lam th¾ng c¶nh ë quª h¬ng em.
Hướng dẫn học bài :
Tiết 91
Kiểm tra bài cũ
- Có từ nghi vấn; Kết thúc câu bằng dấu chấm hỏi.
- Chức năng chính là dùng để hỏi.
- Có từ cầu khiến, hay ngữ điệu cầu khiến; Kết thúc câu bằng dấu chấm than, dấu chấm.
- Chức năng: Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị.
- Có từ cảm thán; Kết thúc câu bằng dấu chấm than.
- Chức năng: Bộc lộ trức tiếp cảm xúc của người nói.
- Không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán. Kết thúc câu bằng dấu chấm, chấm than, chấm lửng.
- Chức năng chính: Kể, thông báo, nhận định…
Nghi vấn
Cầu khiến
Cảm thán
Trần thuật
A.Lí thuyết: Đặc điểm hình thức và chức năng.
1. a. Nam đi Huế.
b.Nam không đi Huế.
c. Nam chưa đi Huế.
d. Nam chẳng đi Huế.
(Khẳng định)
(Xác nhận không có sự việc)
→ Câu phủ định
e. Nam không có xe.
g.Nam không phải em tôi.
h.Nam làm việc đó không sai.
(T/b không có sự vật)
(X/n không có q/hệ)
( không có t/c)
- Hình thức: Có những từ phủ định (không, chưa, chẳng, đâu(có)…)
CÂU PHỦ ĐỊNH
Tiết 91 :
1.Phân tích ngữ liệu: sgk
+ Xác nhận, thông báo không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó.
Chức năng:
A.Lí thuyết: Đặc điểm hình thức và chức năng.
1. a. Nam đi Huế.
b.Nam không đi Huế.
c. Nam chưa đi Huế.
d. Nam chẳng đi Huế.
(Khẳng định)
(Xác nhận không có sự việc)
→ Câu phủ định
e. Nam không có xe.
g.Nam không phải em tôi.
h.Nam làm việc đó không sai.
(T/b không có sự vật)
(X/n không có q/hệ)
( không có t/c)
- Hình thức: Có những từ phủ định (không, chưa, chẳng, đâu(có)…)
2. Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
Thầy sờ tai bảo:
Nó bè bè như cái quạt thóc.
Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
- Đâu có!
- Đâu có!
Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
(Phản bác ý kiến)
(Phản bác nhận định)
+ Phản bác một ý kiến, một nhận định
2 Ghi nhớ: (Sgk/53)
(Câu phủ định miêu tả)
(Câu phủ định bác bỏ)
CÂU PHỦ ĐỊNH
Tiết 91 :
1.Phân tích ngữ liệu: sgk
+ Xác nhận, thông báo không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó.
Chức năng:
Ghi nhớ
Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chẳng, chả, chưa,không phải(là), chẳng phải(là), đâu có phải(là), đâu(có),…
Câu phủ định dùng để:
- Thông báo, xác nhận không có sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả).
- Phản bác một ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ).
? Để phân biệt chức năng câu phủ định, ta cần phải căn cứ vào tình huống giao tiếp.
A.Lí thuyết: Đặc điểm hình thức và chức năng.
1. a. Nam đi Huế.
b.Nam không đi Huế.
c. Nam chưa đi Huế.
d. Nam chẳng đi Huế.
(Khẳng định)
(Xác nhận không có sự việc)
→ Câu phủ định
e. Nam không có xe.
g.Nam không phải em tôi.
h.Nam làm việc đó không sai.
(T/b không có sự vật)
(X/n không có q/hệ)
( không có t/c)
- Hình thức: Có những từ phủ định (không, chưa, chẳng, đâu(có)…)
2. Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
Thầy sờ tai bảo:
Nó bè bè như cái quạt thóc.
Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
- Đâu có!
- Đâu có!
Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
(Phản bác ý kiến)
(Phản bác nhận định)
+ Phản bác một ý kiến, một nhận định
2 Ghi nhớ: (Sgk/53)
(Câu phủ định miêu tả)
(Câu phủ định bác bỏ)
CÂU PHỦ ĐỊNH
Tiết 91 :
1.Phân tích ngữ liệu: sgk
+ Xác nhận, thông báo không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó.
Chức năng:
B. Luyện tập:
Bài tập 1/ 53
Bài tập 1: Trong các câu sau đây, câu nào là câu phủ định. Câu nào là câu phủ định bác bỏ? Vì sao?
a. Tất cả quan chức nhà nước vào buổi sáng ngày khai trường đều chia nhau đến dự lễ khai giảng ở khắp các trường học lớn nhỏ.
(Cổng trường mở ra - Lý Lan)
b. Tôi an ủi lão: Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt! Ta giết nó chính là hoá kiếp cho nó đấy, hoá kiếp để cho nó làm kiếp khác.
(Lão Hạc - Nam Cao)
- Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu!
- Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu!
Bằng hành động đó, họ muốn cam kết rằng, không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ cho tương lai.
Chú ý: Vị trí câu phủ định bác bỏ
*Bài tập 2.
Cả 3 câu trên đều là câu phủ định. Nhưng ý nghĩa của 3 câu đều là khẳng định.
* So sánh: Các câu trong bài tập 2 với các câu ta vừa đặt.
a/ Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải là không có ý nghĩa. ( Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương )
- Câu có ý nghĩa tương đương: Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song có ý nghĩa.
b/ Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, không ai không từng ăn trong tết Trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ. (Băng Sơn, Quả thơm)
- Câu có ý nghĩa tương đương: Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng ai cũng từng ăn trong tết Trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ.
c/ Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai chẳng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường.
( Tạ Việt Anh, Cây sấu Hà Nội )
- Câu có ý nghĩa tương đương: Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai cũng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường.
=> Những câu trong bài tập 2 ý nghĩa khẳng định được nhấn mạnh hơn những câu ta vừa đặt.
* Lưu ý: Câu phủ định vẫn có thể dùng để biểu thị ý nghĩa khẳng định.
* Gợi ý: Nếu thay không bằng chưa thì câu viết lại là:
Choắt chưa dậy được nằm thoi thóp.
* Bài tập 3. Xét câu văn sau đây:
Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp.
( Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí )
- Ý nghĩa của câu cũng thay đổi:
+ không biểu thị ý phủ định đối với điều nhất định, nhưng không có hàm ý là về sau có thể có.
+ Chưa biểu thị ý phủ định đối với điều mà cho đến một thời điểm nào đó không có, nhưng sau thời điểm đó có thể có.
- Câu văn của Tô Hoài thích hợp với mạch của câu chuyện hơn ( Vì sau khi bị chị Cốc mổ, Choắt đã nằm thoi thóp không bao giờ dậy nữa và chết) .
Bài tập 4: Xác định câu phủ định- để làm gì?- đặt câu ý tương đương.
Đẹp gì mà đẹp!
b) Làm gì có chuyện đó!
c)Bài thơ này mà hay à?
d) Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng?
Không đẹp tí nào!
Không thể có chuyện đó được!
Bài thơ này chẳng hay chút nào!
Tôi đâu có sung sướng gì!
Không phải câu phủ định- nhưng dùng để biểu thị ý nghĩa phủ định
* Bài tập 6:Viết một đoạn đối thoại ngắn, trong đó có dùng câu phủ định miêu tả và câu phủ định bác bỏ.
Chú ý: Trong thực tế nói và viết :
+ Hai lần phủ định là nhấn mạnh ý khẳng định
+ Câu nghi vấn, cảm thán . cũng có thể mang ý phủ định.
Thuộc ghi nhớ- hoàn thành các bài tập còn lại.
Chuẩn bị :Chương trình địa phương.
- Su tÇm t liÖu ®Ó thuyÕt minh vÒ mét danh lam th¾ng c¶nh ë quª h¬ng em.
Hướng dẫn học bài :
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đoàn Thanh Mai
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)