Bài 22. Câu phủ định

Chia sẻ bởi Nguyễn Lan Hương | Ngày 02/05/2019 | 19

Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Câu phủ định thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Chào mừng

các thầy giáo, cô giáo

về dự giờ, thăm lớp
Kiểm tra bài cũ
Câu phủ định
Tiết 91:
Tiết 91: Câu phủ định

Đặc điểm hình thức và chức năng:
1. Đặc điểm hình thức:
Xét những VD sau và trả lời câu hỏi.
Ví dụ 1:
a. Nam đi Huế.
b. Nam không đi Huế.
c. Nam chưa đi Huế.
d. Nam chẳng đi Huế.
Ghi nhớ1: - Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định
như : không, chưa, chẳng, chả, không phải (là),đâu có phải (là),
chẳng phải (là), đâu (có)...
Tiết 91: Câu phủ định

I. Đặc điểm hình thức và chức năng:
1. Đặc điểm hình thức:

2. Đặc điểm chức năng:

a.Nam đi Huế.
b. Nam không đi Huế.
c. Nam chưa đi Huế.
d. Nam cho tôi không phải là cuốn sách.
e. Cái áo của Nam không xấu.
g. Nam chẳng phải là em tôi.
Phủ định sự việc
Phủ định sự vật
Phủ định quan hệ
Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc,
tính chất, quan hệ nào đó
=>câu phủ định miêu tả
Phủ định tính chất
Ví dụ 2:
Thầy sờ vòi bảo:
Tưởng con voi thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo
Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè như cái quạt thóc. (Thầy bói xem voi)

Phản bác một ý kiến, một nhận định
=> Câu phủ định bác bỏ
Ghi nhớ2:
Câu phủ định dùng để :
Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả).
- Phản bác một ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ).
* Ph©n biÖt c©u phñ ®Þnh miªu t¶ vµ c©u phñ ®Þnh b¸c bá:
A- Lâu lắm rồi mình không gặp Nam. Chẳng biết cậu ấy học hành thế nào.
B- Cậu ấy học rất giỏi.
C- Đâu có ! Nó học trung bình thôi.

=> Câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng giả định trước đó có một ý kiến hay một nhận định nào đó được đưa ra, do đó nó thường không xuất hiện đầu văn bản hay mở đầu một cuộc hội thoại.

Tuy nhiên sự phân biệt câu phủ định miêu tả và câu phủ định bác bỏ không phải bao giờ cũng được thể hiện rõ bằng hình thức. Nhiều khi phải đặt nó vào tình huống sử dụng cụ thể mới biết nó thuộc loại nào.
BT. Các câu sau có phải là câu phủ định không? Các câu này dùng với mục đích gì?

a)Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.

b) Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường,song không phải là không có ý nghĩa.

=> Câu phủ định mang ý nghĩa khẳng định.

* Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chưa, chẳng, chả, chẳng phải đâu có .
ghi nhớ
* Câu phủ định dùng để:
+ Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (Câu phủ định miêu tả).
+ Phản bác một ý kiến, một nhận định (Câu phủ định bác bỏ).
. Trong nhiều trường hợp câu phủ định có thể dùng với chức năng khẳng định.
II. Luyện tập:
Bài tập 1 (SGK): Trong các câu sau đây, câu nào là câu phủ định bác bỏ? Vì sao?
a. Tất cả quan chức Nhà nước vào buổi sáng ngày khai trường đều chia nhau đến dự lễ khai giảng ở khắp các trường học lớn nhỏ. Bằng hành động đó, họ muốn cam kết rằng, không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ cho tương lai.
(Cổng trường mở ra - Lý Lan) b. Tôi an ủi lão: - Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu! Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt! Ta giết nó chính là hoá kiếp cho nó đấy, hoá kiếp để cho nó làm kiếp khác.
(Lão Hạc - Nam Cao)
c. Không, chúng con không đói nữa đâu. Hai đứa ăn hết ngần kia củ khoai thì no mòng bụng ra rồi còn đói gì nữa.
(Tắt đèn - Ngô tất Tố)
Bài tập 2. Các câu sau đây có ý nghĩa phủ định không? Vì sao?
Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường,song không phải là không có ý nghĩa.
b) Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, không ai không từng ăn trong Tết Trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ.
Một từ phủ định kết hợp với một từ phủ định khác hoặc kết hợp với một từ nghi vấn khi đó ý nghĩa của câu phủ định là nhằm nhấn mạnh ý khẳng định.

Hãy đặt những câu không có từ ngữ phủ định mà có ý nghĩa tương đương với những câu trên.
Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường,song vẫn có ý nghĩa.
Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, ai cũng đã từng ăn trong Tết Trung thu ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ .

Bài tập 3. Xét câu văn sau và trả lời câu hỏi.
Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp.
Nếu Tô Hoài thay từ phủ định không bằng từ chưa thì phải viết lại câu văn như thế nào? Nghĩa của câu có thay đổi không?Câu nào phù hợp với câu chuyện hơn? Vì sao?
Bài tập 4. Các câu sau có phải là câu phủ định không? ý nghĩa của các câu đó?
a) Đẹp gì mà đẹp!
b) Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng?
? Câu nghi vấn mang ý nghĩa phủ định.

c) Ôi, tôi quên thế nào được ngày đầu tiên mình đi học!

-> Câu cảm thán mang ý nghĩa phủ định.


Bài tập bổ sung : ý nghĩa của các cặp câu phủ định sau có giống nhau không?
a. Ai chẳng muốn sống sung sướng.
b. Chẳng ai muốn sống sung sướng.

c. Chẳng đâu làm như thế này cả.
d. Đâu chẳng làm như thế này.


=> Trong nhiều trường hợp, để hiểu ý nghĩa của câu phủ định cần phải chú ý đến cách phối hợp giữa từ phủ định và từ nghi vấn.
Củng cố kiến thức bài học:
C©u phñ ®Þnh
Chứa từ ngữ phủ định
Chức năng
Hình thức
Thông báo,
xác nhận
không có
sự vật, sự việc,
tính chất,quan
hệ nào đó
(phủ định
miêu tả)
Phản bác
một ý kiến,
một nhận
định (phủ
định
bác bỏ)
Trong nhiều trường hợp câu phủ định còn mang ý nghĩa khẳng định.
=> Việc sử dụng câu phủ định cần chú ý đến tình huống giao tiếp.
Hướng dẫn về nhà
Nắm vững đặc điểm hình thức, chức năng của câu phủ định.
- Làm tiếp bài tập 5 (SGK trang 54).
- Dựa vào văn bản "Chiếu dời đô", hãy viết bài văn ngắn nêu suy nghĩ của em về vai trò của người lãnh đạo anh minh như Lý Công Uẩn. Trong đó có sử dụng các kiểu câu đã học một cách hợp lí.
2. Đọc, tìm hiểu bài : Hành động nói :
Khái niệm.
- Các kiểu hành động nói thường gặp.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Lan Hương
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)