Bài 22. Câu phủ định

Chia sẻ bởi Trần Sơn Ca | Ngày 02/05/2019 | 22

Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Câu phủ định thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Ngữ văn lớp 8
Giáo viên: Nguyễn Thị Chiên
Trường THCS Giao Tiến
Nhiệt liệt chào mừng
Các thầy cô giáo, các em học sinh tham dự hội thi giáo viên giỏi
Ví dụ 1
a.Nam đi Huế.
b. Nam không đi Huế.
c.Nam chưa đi Huế.
d. Nam chẳng đi Huế.
Ví dụ
Nam đi Huế.
Nam đi Huế.
Nam đi Huế mà là Hà Nội.
CN
VN
CN
VN
CN
VN
Tác động đến nòng cốt câu.
Tác động đến vị ngữ.
Tác động đến thành phần khác trong câu.
Không phải
không
không phải là
Ví dụ:
a. Nam đi Huế.
b. Nam không đi Huế.
c. Nam chưa đi Huế.
d. Nam chẳng đi Huế.
e. Nam đi Huế không phải bằng tàu.
g. Nam chẳng phải là em tôi.
h. Nam làm bài toán đó không sai.
 Thông báo, xác nhận sự việc Nam đi Huế là không, chưa diễn ra.
Phủ định sự vật.
Phủ định quan hệ.
Phủ định tính chất.
Ví dụ 2:
Thầy sờ vòi bảo:
Tưởng con voi nó thế nào, hóa ra nó sun sun như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- , nó chần chẫn như cái đòn càn.
Thầy sờ tai bảo:
- ! Nó bè bè như cái quạt thóc.
Phản bác một ý kiến, nhận định.
Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó.
Đâu có
Không phải
(Thầy bói xem voi)
 Khẳng định vệc Nam đi Huế là có diễn ra.
Lưu ý: Câu phủ định miêu tả có thể xuất hiện đầu văn bản hay một cuộc hội thoại. Câu phủ định bác bỏ thường không xuất hiện đầu văn bản hay một cuộc hội thoại.
Ví dụ: - Nó không giỏi toán.

Tình huống 1: Nó có giỏi toán không?
- Nó không giỏi toán.
Tình huống 2: Nó giỏi toán.
- Nó không giỏi toán.
Câu phủ định miêu tả
Câu phủ định bác bỏ
Lưu ý: Có những trường hợp phải đặt câu phủ định trong tình huống cụ thể mới biết nó thuộc loại câu phủ định miêu tả hay câu phủ đinh bác bỏ.
Tổng kết – Ghi nhớ
* Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chẳng, chả, chưa, không phải (là), chẳng phải (là), đâu có phải (là), đâu (có)…
* Câu phủ định dùng để:
Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả)
Phản bác một ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ).
* Nó không phải là không biết.
Câu phủ định
Dùng để khẳng định.
Ví dụ:
Trời này mà lạnh à?
Có trời mà biết nó ở đâu.
Câu nghi vấn.
Câu trần thuật.
Lưu ý: Câu phủ định vẫn có thể biểu thị ý nghĩa khẳng định.
Biểu thị ý nghĩa phủ định.
Lưu ý: Không chỉ câu phủ định mới biểu thị ý nghĩa phủ định mà ý nghĩa phủ định còn được biểu thị thông qua các câu nghi vấn, câu trần thuật khẳng định.
Bài tập 1
Trong các câu sau đây, câu nào là câu phủ định bác bỏ?Vì sao?
Tất cả quan chức nhà nước vào buổi sáng ngày khai trường đều chia nhau đến dự lễ khai giảng ở khắp các trường học lớn nhỏ. Bằng hành động đó, họ muốn cam kết rằng, không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ cho tương lai.
(Theo Lí Lan, Cổng trường mở ra)
b. Tôi an ủi lão:
- Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu! Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt! Ta giết nó chính là ta hóa kiếp cho nó đấy, hóa kiếp để cho nó làm kiếp khác.
(Nam Cao, Lão Hạc)
Bài tập 2: Đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi?
Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải là không có ý nghĩa.
(Hoài Thanh,Ý nghĩa văn chương)
Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song có ý nghĩa (nhất định).
b. Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, không ai không từng ăn trong Tết Trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ.
(Băng Sơn, Quả thơm)
Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, ai cũng từng ăn trong Tết Trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ.
c. Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội,ai chẳng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường.
(Tạ Việt Anh, Cây sấu Hà Nội)
Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai cũng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường
Câu hỏi:
Những câu trên có ý nghĩa phủ định không? Vì sao?
Đặt những câu không có từ ngữ phủ định mà có ý nghĩa tương đương với những câu trên. So sánh những câu mới đặt với những câu trên đây và cho biết có phải ý nghĩa của chúng hoàn toàn giống nhau không.
Bài tập 3
Xét câu văn sau và trả lời câu hỏi.
Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp.
( Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Nếu Tô Hoài thay từ phủ định “không” bằng “chưa” thì nhà văn phải viết lại câu này như thế nào? Nghĩa của câu có thay đổi không? Câu nào phù hợp với câu chuyện hơn, vì sao?
Đáp án:
Nếu thay “không” bằng “chưa” thì câu văn của Tô Hoài viết lại là: “Choắt chưa dậy được, nằm thoi thóp.”
Ý nghĩa của câu thay đổi.
- Như vậy câu: “Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp.” thích hợp với mạch của câu chuyện hơn.
Bài tập 4: Các câu sau đây có phải là câu phủ định không? Những câu này dùng để làm gì? Đặt những câu có ý nghĩa tương đương.
Đẹp gì mà đẹp!
 Không đẹp.
b. Làm gì có chuyện đó!
Không có chuyện đó.
c. Bài thơ này mà hay à?
 Bài thơ này không hay.
d. Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng?
Tôi không sung sướng như cụ tưởng.

(Nam Cao, Lão Hạc)
Bài tập 6
Hãy viết một đoạn đối thoại ngắn, trong đó có dùng câu phủ định miêu tả và câu phủ định bác bỏ.
Bài tập 6
Hãy viết một đoạn đối thoại ngắn, trong đó có dùng câu phủ định miêu tả và câu phủ định bác bỏ.
Câu phủ định
Hình thức
Có những từ ngữ phủ định như: Không, chẳng, chả, chưa, không phải (là), chẳng phải (là), đâu có phải (là), đâu (có)…
Chức năng
Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả).
Phản bác một ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ).
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Sơn Ca
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)