Bài 22. Câu phủ định

Chia sẻ bởi Lê Bích Huệ | Ngày 02/05/2019 | 21

Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Câu phủ định thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

NHIỆT LIỆT KÍNH CHÀO THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP
CÂU PHỦ ĐỊNH
BÀI 22
TIẾT : 91
Ví dụ 1/ SGK 52

b) Nam đi Huế.
c) Nam đi Huế.
d) Nam đi Huế.
không
chẳng
chưa
a) Nam đi Huế.
Ví dụ 1/ SGK 52

b) Nam đi Huế.
c) Nam đi Huế.
d) Nam đi Huế.
không
chẳng
chưa
Phủ định sự việc “Nam đi Huế”.
a) Nam đi Huế.
Khẳngđịnh sự việc “Nam đi Huế” có diễn ra.
Nam không có máy tính.
Nam không phải là em tôi.
Nam làm việc đó không sai.
1
2
3
Ví dụ
Phủ định quan hệ
Phủ định tính chất
Phủ định sự vật
Thầy sờ vòi bảo:
-Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó
sun sun như con đỉa .
Thầy sờ ngà bảo:
nó chần chẫn như cái đòn càn.
Thầy sờ tai bảo:
Nó bè bè như cái quạt thóc.
sss( Thầy bói xem voi)
Ví dụ 2/ SGK 52
-Không phải,
-Đâu có!
Ghi nhớ
Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chẳng, chả, chưa,không phải(là), chẳng phải(là), đâu có phải(là), đâu(có),…
Câu phủ định dùng để:
- Thông báo, xác nhận không có sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả).
- Phản bác một ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ).
? Để phân biệt chức năng câu phủ định, ta cần phải căn cứ vào tình huống giao tiếp.
Câu phủ định miêu tả
Câu phủ định bác bỏ
Bài tập 1.Trong tất cả các câu sau đây câu nào là câu phủ định bác bỏ? Vì sao?
Tất cả quan chức nhà nước vào buổi sáng ngày khai trường đều chia nhau đến dự lễ khai giảng ở khắp các trường học lớn nhỏ. Bằng hành động đó, họ muốn cam kết rằng, không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ cho tương lai. ( Theo Lí Lan, Cổng trường mở ra)
Tôi an ủi Lão:
Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt! Ta giết nó chính là ta hóa kiếp cho nó đấy, hóa kiếp để cho nó làm kiếp khác.
( Nam Cao, Lão Hạc)

- Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu!
Không, chúng con không đói đâu.
Hai đứa ăn hết ngần
kia củ khoai thì no mòng bụng ra rồi còn đói gì nữa.
Phản bác lại suy nghĩ của Lão Hạc.
Phản bác lại điều mà Cái Tí cho là mẹ nó đang nghĩ.
b.
c.
( Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
*Bài tập 2.
Cả 3 câu trên đều là câu phủ định. Nhưng ý nghĩa của 3 câu đều là khẳng định.
- kh«ng ph¶i lµ kh«ng = cã (kh¼ng ®Þnh)
- kh«ng ai kh«ng = ai còng (kh¼ng ®Þnh)
- ai ch¼ng = ai còng (kh¼ng ®Þnh)
a, Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải là không có ý nghĩa
b, Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, không ai không từng ăn trong Tết Trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ.
c, Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai chẳng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường.
a, Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song vẫn có ý nghĩa.
b, Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, ai cũng từng ăn trong Tết Trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ.

c, Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai cũng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường.
Những câu trong bài tập 2 ý nghĩa khẳng định được nhấn mạnh hơn những câu ta vừa đặt.
Lưu ý: Câu phủ định vẫn có thể dùng để biểu thị ý nghĩa khẳng định.
3. Xét câu văn sau và trả lời câu hỏi.
Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp.
( Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Nếu Tô Hoài thay từ phủ định không bằng chưa thì nhà văn phải viết lại câu văn này như thế nào? Nghĩa của câu có thay đổi không? Câu nào phù hợp với câu chuyện hơn, vì sao?
ý nghĩa của câu thay đổi.

Choắt chưa dậy được, nằm thoi thóp.
Câu văn của Tô Hoài thích hợp với mạch của câu chuyện.
Bài tập 4: C¸c c©u sau ®©y cã ph¶i lµ c©u phñ ®Þnh kh«ng? Nh÷ng c©u nµy dïng ®Ó lµm g×? §Æt nh÷ng c©u cã ý nghÜa t­¬ng ®­¬ng.
Đẹp gì mà đẹp!

b) Làm gì có chuyện đó!
c)Bài thơ này mà hay à?
d) Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng?
Không đẹp tí nào!
Không thể có chuyện đó được!
Bài thơ này chẳng hay chút nào!
Tôi đâu có sung sướng gì!
Các câu trên không phải là câu phủ định nhưng dùng để biểu thị ý phủ định.
Lưu ý:

Có những câu phủ định không biểu thị ý phủ định mà biểu thị ý khẳng định.
- Có những câu không phải là câu phủ định, nhưng có ý nghĩa phủ định.
- Các từ phủ định có sắc thái ý nghĩa khác nhau.
- Để phân biệt câu phủ định miêu tả và câu phủ định bác bỏ nhiều khi phải đặt câu phủ định trong tình huống giao tiếp cụ thể.

HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
 Làm bài tập số 5 (SGK/ 54).Trả lời câu hỏi có thể thay từ: quên = không; chưa = chẳng được không? Vì sao? (Tương tự bài tập 3)
 Làm bài tập số 6 (SGK/ 54). Viết đoạn văn đối thoại có sử dụng câu phủ định miêu và câu phủ định bác bỏ.
Chuẩn bị bài mới tiết 92 (Chương trình địa phương phần tập làm văn): Điều tra tìm hiểu, nghiên cứu về một di tích, thắng cảnh ở địa phương em. Viết một bài văn thuyết minh không quá 100 chữ.
TRÂN TRỌNG KÍNH CHÀO
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Bích Huệ
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)