Bài 21. Ngắm trăng (Vọng nguyệt)

Chia sẻ bởi Trương Tuyết Định | Ngày 02/05/2019 | 21

Chia sẻ tài liệu: Bài 21. Ngắm trăng (Vọng nguyệt) thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 8

THỰC HIỆN: TRƯƠNG VĂN ĐỊNH
TRƯỜNG PTDTNT LẠC DƯƠNG
VĂN BẢN:
NGẮM TRĂNG (Vọng nguyệt)
ĐI ĐƯỜNG (Tẩu lộ)
Trích “Nhật ký trong tù” của Chủ tịch HỒ CHÍ MINH.
KIỂM TRA BÀI CŨ:
Câu 1/
Ở Pác Bó cuộc sống của Bác vô cùng gian khổ, nhưng vì sao Bác cảm thấy cuộc sống ở đó “thật là sang”?
Niềm vui lớn nhất của Bác trong bài thơ là Bác trực tiếp lãnh đạo cuộc Cách mạng, Bác còn rất vui vì Người tin chắc rằng thời cơ giải phóng dân tộc đang tới gần và điều Bác chiến đấu suốt đời để đạt tới đang trở thành hiện thực.
Câu 2/ Em hiểu gì về Bác qua bài thơ: “Tức cảnh Pác Bó”?
Bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” cho thấy tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống Cách mạng đầy gian khó. Với người làm cách mạng và sống hòa hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn.
GIỚI THIỆU BÀI MỚI
NGẮM TRĂNG
(Vọng nguyệt)
Phiên âm
Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,
Đối thư lương tiêu nại nhược hà?
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
Dịch thơ (bản dịch của Nam Trân)
Trong tù không rựơu cũng không hoa,
Cảnh đẹp đêm nay khó hửng hờ;
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
I/ Đọc, tìm hiểu chú thích:
1/ Hoàn cảnh sáng tác:
Bác Hồ bị chính quyền tỉnh Quảng Tây Trung Quốc bắt giam giữ hơn một năm(Từ tháng 8/1942 đến tháng 9/1943); Bác bị giam cầm và bị giải đi hơn 30 nhà lao và 13 huyện. Trong thời gian đó Bác đã viết tập “Nhật ký trong tù” gồm 133 bài, Hai bài thơ trên được trích trong tập thơ này.
2/ Đọc văn bản: Ngắm trăng.
3/ Từ khó: (sgk)
II/ Tìm hiểu nội dung:
1. Cái không có trong cuộc ngắm trăng:
Trong nhà tù Tưởng Giới Thạch thiếu thốn đủ điều: Không rượu, không hoa. Bác dùng 2 lần từ “không” nghĩa là khẳng định không hề có rượu và hoa cho sự thưởng ngoạn của con người ở đây.
*Như vậy: ngắm trăng trong hoàn cảnh tù ngục, Bác không hề vướng bận bởi nhưngc gánh nặng về vật chất nên tâm hồn vẫn tự do ung dung, vẫn thèm được tận hưởng cảnh trăng đẹp.
2. Những điều sẵn có trong cuộc ngắm trăng:
“Đối thử lương tiêu nại nhược hà?”
Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào?
Câu thơ dịch theo kiểu câu trần thuật, phiên âm và dịch nghĩa theo kiểu câu nghi vấn. Vừa dùng để hỏi, vừa dùng để bộc lộ cảm xúc tâm hồn của Bác trước cảnh đẹp đêm trăng
“Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”
Để ngắm trăng người tù phải hướng ra ngoài song sắt nhà tù, chủ động đến với thiên nhiên. Đó là một tình yêu thiên nhiên đến độ quên mình, quên đi thân phận tù đày.
Phép nhân hóa: trăng nhòm. Gợi tả trăng như có tâm hồn, trở nên sinh động, gần gũi thân thiết với con người.
Ở đây đối xứng về ý giữa hai câu, hai vế: Một bên người ngắm trăng/ Một bên trăng ngắm người.
Tạo sự cân đối của bức tranh, tôn lên vẻ đẹp của trăng và người, đồng thời làm toát lên sự hài hòa, nhịp nhàng giữa con người và thiên nhiên.
Tóm lại:
Trong cảnh ngộ tù ngục con người vẫn tự do rung cảm trước cái đẹp, thể hiện sự hòa quyện giữa con người với thiên nhiên. Hơn thế nữa còn cho thấy sức mạnh tinh thần kỳ diệu của người tù-chiến sĩ-thi sĩ Hồ Chí Minh.
1. Cái không có trong cuộc ngắm trăng:
2. Những điều sẵn có trong cuộc ngắm trăng:
III. Tổng kết:
Sau khi học bài thơ,em cảm
nhận gì về tâm hồn của Bác?
Ghi nhớ:Sgk
Bài tập về nhà:
I. Đọc và chú thích :
NGẮM TRĂNG
ĐI ĐƯỜNG (Tẩu lộ)
Phiên âm:
Tẩu lộ tài trí tẩu lộ nan,
Trùng sang chi ngoại hựu trùng sang;
Trùng sang đăng đáo cao phong hậu,
Vạn lí dư đồ cố niệm gian.
Dịch thơ
Đi đường mới biết gian lao,
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng;
Núi cao lên đên tận cùng,
Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.
HỌC SINH ĐỌC
III/ Đọc văn bản: Đi đường,
1. Kết cấu bài thơ:
Bài thơ tứ tuyệt Đường luật có kết cấu theo trình tự:
Câu1: Khai (mở ra)
Câu2: Thừa (nâng cao, triển khai ý câu khai)
Câu3: chuyển (chuyển ý)
Câu4: Hợp (tổng hợp)
2.Tìm hiểu nội dung:
Câu khai đề: Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
(Có đi đường mới biết đi đường khó)
Việc lặp từ “tẩu lộ” nhấn mạnh việc đi đường rất gian nan và chỉ có người đi đường mới cảm nhận thấm thía nổi vất vả gian nan đó.
Con đường cách mạng, con đường đầy gian nan thử thách.
Câu thừa đề: Trùng san chi ngoại hựu trùng san
(Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác)
Nghệ thuật điệp ngữ nhằm nhấn mạnh nỗi gian lao vất vả của người đi đường, cũng như con đường Cách mạng, con đường đời.
Câu chuyển:
Trùng sang đăng đáo cao phong hậu
(Núi cao lên đến tận cùng)
. Mọi gian lao đều đã kết thúc, lùi về phía sau.
Có trải qua chặng đường gian nan thì mới tới đích. Càng nhiều gian lao thì càng gần tới đích, thắng lợi càng lớn.
Câu hợp đề:
Vạn lí dư đồ cố niệm gian
(Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non)
Từ việc đi đường gian lao vất vả, đến đây người tù bổng trở thành du khách ung dung say đắm thưởng ngoạn cảnh đẹp của thiên nhiên bao la, rộng lớn.
Bài thơ còn mang ý nghĩa tư tưởng về chân lí đường đời:
Vượt qua được gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
* Ý nghĩa :
Hồ Chí Minh
CÁC EM VỀ NHÀ:
Đọc lại bài thơ và tìm thêm trong NKTT
một bài thơ có nội dung tư tưởng như
Bài “Đi Đường” ?
ĐI ĐƯỜNG:
I. Đọc và chú thích :
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Câu khai đề:
2. Câu thừa
III. Luyện tập:
3. Câu chuyển:
4. Câu hợp:
* Ý nghĩa:
ĐI ĐƯỜNG
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trương Tuyết Định
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)