Bài 21. Ngắm trăng (Vọng nguyệt)
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Kim Huế |
Ngày 02/05/2019 |
21
Chia sẻ tài liệu: Bài 21. Ngắm trăng (Vọng nguyệt) thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Ti?t 85: Van b?n:
Ngắm trăng
Đi đường
- Hồ Chí Minh-
- "Nhật ký trong tù"- một tập nhật ký bằng thơ chữ Hán gồm 133 bài thơ, phần lớn là thơ tứ tuyệt
Giới thiệu chung
II. Đọc hiểu văn bản
1. Đọc, chú thích
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Đọc, chú thích.
2. Thể thơ.
Bài tập trắc nghiệm:
Hai bài thơ trên cùng thể loại với bài thơ nào sau đây?
Quê hương ( Tế Hanh)
Đập Đá ở Côn Lôn (Phan Châu Trinh)
Nhớ rừng (Thế Lữ).
Tức cảnh Pác Bó (Hồ Chí Minh)
Đáp án D: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
3. Phân tích
A. Văn bản Ngắm trăng (Vọng nguyệt)
a.Hai câu đầu
Ngục trung vô tửu diệc vô hoa
Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
Dịch thơ:
Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ.
3. Phân tích
A.Văn bản Ngắm trăng (Vọng nguyệt)
a.Hai câu đầu
- Hoàn cảnh ngắm trăng của Bác : trong tù, không rượu, không hoa
- Điệp từ "không", phép liệt kê
=>Bác ngắm trăng trong một hoàn cảnh đặc biệt: Thiếu thốn những điều kiện cần thiết cho một cuộc ngắm trăng.
- "Nại nhược hà"( biết làm thế nào?)
=>bối rối, băn khoăn, không biết làm thế nào trước thiên nhiên đẹp.
- Bác yêu thiên nhiên đến say mê, có tâm hồn thi sĩ và phong thái ung dung, tự tại
b,Hai câu cuối.
"Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt.
Nguyệt tòng song khích khán thi gia"
Dịch thơ:
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ.
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ
Nghệ thuật đối, phép nhân hoá
=>Trăng như một con người có tâm hồn, trăng và người như một đôi bạn tri kỷ.
- Người ngắm trăng qua song sắt nhà tù, trăng cũng lách qua song sắt để ngắm nhà thơ.
- Tr¨ng vµ ngêi nh ®«i b¹n tri kû, giao hoµ, giao c¶m. Song s¾t ®en tèi cña nhµ tï ¶m ®¹m nh mê ®i ®Ó nhêng chç cho ®«i b¹n tri kû.B¸c ®· cã mét cuéc vît ngôc vÒ tinh thÇn.
Câu hỏi thảo luận nhóm:
Có các ý kiến sau:
1,"Bài thơ có sự kết hợp hài hoà giữa tính cổ điển và hiện đại".
2, "Nhân vật trữ tình trong bài thơ vừa là một thi sĩ, vừa là một chiến sĩ".
Em hãy làm rõ các ý kiến trên?
Tổng kết (ghi nhớ):Ngắm trăng là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, cho thấy tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ tối tăm.
B.Văn bản " Đi đường".
a, Câu khai: Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Dịch thơ: Đi đường mới biết gian lao
-Với giọng điệu tự nhiên, câu thơ như một kết luận rút ra từ sự từng trải về nỗi gian lao của người đi đường
b, Câu thừa: Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Dịch thơ: Núi cao rồi lại núi cao trập trùng
- Điệp ngữ "núi cao".
=> Gợi hình gợi cảm, giúp ta hình dung những dãy núi cao trập trùng, hết lớp núi này đến lớp núi khác.
c,Câu chuyển: Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Dịch thơ: Núi cao lên đến tận cùng
- Điệp ngữ vòng "trùng san".
- Người đi đường đã lên tới vị trí cao nhất.
- Câu thơ mở ra một tầm cao mới, một vị thế mới của người đi đường và khép lại một chặng đường gian khó.
d, Câu hợp: Vạn lí dư đồ cố miện gian
Dịch thơ: Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.
- Trên đỉnh núi cao nhất, người đi đường có thể ngắm nhìn trời đất bao la.
- Con đường núi mang ý nghĩa tượng trưng cho đường đời, đường cách mạng: có khó khăn gian khổ nhưng nếu quyết tâm sẽ vượt lên và giành chiến thắng vẻ vang.
Câu hỏi thảo luận:
Có ý kiến cho rằng: "Đi đường" không thuộc loại thơ tức cảnh hoặc tự sự tuy ở bề mặt là miêu tả và tự sự mà chủ yếu thiên về suy nghĩ, triết lí. Em có đồng ý không, vì sao?
Tổng kết-ghi nhớ: "Đi đường" là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc; từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lý đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
Ngắm trăng
Đi đường
- Hồ Chí Minh-
- "Nhật ký trong tù"- một tập nhật ký bằng thơ chữ Hán gồm 133 bài thơ, phần lớn là thơ tứ tuyệt
Giới thiệu chung
II. Đọc hiểu văn bản
1. Đọc, chú thích
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Đọc, chú thích.
2. Thể thơ.
Bài tập trắc nghiệm:
Hai bài thơ trên cùng thể loại với bài thơ nào sau đây?
Quê hương ( Tế Hanh)
Đập Đá ở Côn Lôn (Phan Châu Trinh)
Nhớ rừng (Thế Lữ).
Tức cảnh Pác Bó (Hồ Chí Minh)
Đáp án D: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
3. Phân tích
A. Văn bản Ngắm trăng (Vọng nguyệt)
a.Hai câu đầu
Ngục trung vô tửu diệc vô hoa
Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
Dịch thơ:
Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ.
3. Phân tích
A.Văn bản Ngắm trăng (Vọng nguyệt)
a.Hai câu đầu
- Hoàn cảnh ngắm trăng của Bác : trong tù, không rượu, không hoa
- Điệp từ "không", phép liệt kê
=>Bác ngắm trăng trong một hoàn cảnh đặc biệt: Thiếu thốn những điều kiện cần thiết cho một cuộc ngắm trăng.
- "Nại nhược hà"( biết làm thế nào?)
=>bối rối, băn khoăn, không biết làm thế nào trước thiên nhiên đẹp.
- Bác yêu thiên nhiên đến say mê, có tâm hồn thi sĩ và phong thái ung dung, tự tại
b,Hai câu cuối.
"Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt.
Nguyệt tòng song khích khán thi gia"
Dịch thơ:
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ.
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ
Nghệ thuật đối, phép nhân hoá
=>Trăng như một con người có tâm hồn, trăng và người như một đôi bạn tri kỷ.
- Người ngắm trăng qua song sắt nhà tù, trăng cũng lách qua song sắt để ngắm nhà thơ.
- Tr¨ng vµ ngêi nh ®«i b¹n tri kû, giao hoµ, giao c¶m. Song s¾t ®en tèi cña nhµ tï ¶m ®¹m nh mê ®i ®Ó nhêng chç cho ®«i b¹n tri kû.B¸c ®· cã mét cuéc vît ngôc vÒ tinh thÇn.
Câu hỏi thảo luận nhóm:
Có các ý kiến sau:
1,"Bài thơ có sự kết hợp hài hoà giữa tính cổ điển và hiện đại".
2, "Nhân vật trữ tình trong bài thơ vừa là một thi sĩ, vừa là một chiến sĩ".
Em hãy làm rõ các ý kiến trên?
Tổng kết (ghi nhớ):Ngắm trăng là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, cho thấy tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ tối tăm.
B.Văn bản " Đi đường".
a, Câu khai: Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Dịch thơ: Đi đường mới biết gian lao
-Với giọng điệu tự nhiên, câu thơ như một kết luận rút ra từ sự từng trải về nỗi gian lao của người đi đường
b, Câu thừa: Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Dịch thơ: Núi cao rồi lại núi cao trập trùng
- Điệp ngữ "núi cao".
=> Gợi hình gợi cảm, giúp ta hình dung những dãy núi cao trập trùng, hết lớp núi này đến lớp núi khác.
c,Câu chuyển: Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Dịch thơ: Núi cao lên đến tận cùng
- Điệp ngữ vòng "trùng san".
- Người đi đường đã lên tới vị trí cao nhất.
- Câu thơ mở ra một tầm cao mới, một vị thế mới của người đi đường và khép lại một chặng đường gian khó.
d, Câu hợp: Vạn lí dư đồ cố miện gian
Dịch thơ: Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.
- Trên đỉnh núi cao nhất, người đi đường có thể ngắm nhìn trời đất bao la.
- Con đường núi mang ý nghĩa tượng trưng cho đường đời, đường cách mạng: có khó khăn gian khổ nhưng nếu quyết tâm sẽ vượt lên và giành chiến thắng vẻ vang.
Câu hỏi thảo luận:
Có ý kiến cho rằng: "Đi đường" không thuộc loại thơ tức cảnh hoặc tự sự tuy ở bề mặt là miêu tả và tự sự mà chủ yếu thiên về suy nghĩ, triết lí. Em có đồng ý không, vì sao?
Tổng kết-ghi nhớ: "Đi đường" là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc; từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lý đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Kim Huế
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)