Bài 21. Nam châm vĩnh cửu
Chia sẻ bởi Trịnh Công Biên |
Ngày 27/04/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: Bài 21. Nam châm vĩnh cửu thuộc Vật lí 9
Nội dung tài liệu:
T.T.H.C.S.NUYỄN ĐỨC CẢNH
EAKAR - DAK LAK
GV: TRỊNH CÔNG BIÊN
NAM CHÂM ĐIỆN
***Nam châm điện có đặc điểm gì giống và khác nam châm vĩnh cửu?
***Từ trường tồn tại ở đâu? Làm thế nào nhận biết được từ trường? Biểu diễn từ trường bằng hình vẽ như thế nào?
***Lực điện từ do từ trường tác dụng lên dòng điện chạy qua dây dẫn thẳng có đặc điểm gì?
***Trong điều kiện nào thì xuất hiện dòng điện cảm ứng?
***Máy phát điện xoay chiều có cấu tạo và hoạt động như thế nào?
***Vì sao ở hai đầu đường dây tải điện phải đặt máy biến thế?
Để trả lời đầy đủ các câu hỏi trên hôm nay các em nghiên cứu chương II ĐIỆN TỪ HỌC
CHƯƠNG II
ĐIỆN TỪ HỌC
Ở Trung Quốc trong thế kỉ V có một nhà phát minh tên là Toå Xung Chi.
Ông đã chế ra xe chỉ nam. Đặc điểm của xe là dù xe có chuyển động theo hướng nào thì hình nhân đặt trên xe cũng chỉ tay về hướng Nam. Bí quyết nào đã làm cho hình nhân trên xe của Tổ Xung Chi luôn luôn chỉ hướng Nam?
Để hiểu rõ điều này hôm nay các em nghiên cứu bài
NAM CHÂM VĨNH CỬU
Bài 21 : NAM CHAÂM VÓNH CÖÛU
I/ Từ tính của nam châm:
1. Thí nghiệm:
C1: Các nhóm Hy d? xu?t v tiến hành thí nghiệm để xem một thanh kim loại có phải là nam châm hay không?
Kim loại
Thanh sắt,(thép)
Thanh đồng
Thanh nhôm
Đưa thanh kim loại lại gần thanh đồng, thanh sắt (thép), thanh nhôm. Nếu thanh kim loại hút thanh sắt (thép) thì nó là nam châm.
I/ Từ tính của nam châm:
Hình 21.1
Các nhóm tiến hành thí nghiệm đặt kim nam châm trên giá thẳng đứng như hình 21.1.
- Khi đã đứng cân bằng, kim nam châm nằm dọc theo hướng nào?
- Xoay cho kim nam châm lệch khỏi hướng vừa xác định, buông tay. Khi đã đứng cân bằng trở lại, kim nam châm còn chỉ hướng như lúc đầu nữa không? Làm lại thí nghiệm hai lần và cho nhận xét.
1. Thí nghiệm:
Bài 21 : NAM CHAÂM VÓNH CÖÛU
I/ Từ tính của nam châm:
Hình 21.1
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực t? Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là cực t? Nam.
Bài 21 : NAM CHAÂM VÓNH CÖÛU
- Khi đứng cân bằng, kim nam châm nằm dọc theo hướng Nam - Bắc.
- Sau khi đứng cân bằng tr? l?i, nam châm vẫn ch? theo hướng Nam - Bắc như cũ.
Cách sơn mầu, ký hiệu cực từ
S (South): cực Nam
N
S
N (North): cực Bắc
Hút sắt, thép, niken, coban, gađôlini.
Không hút đồng, nhôm.
I/ Từ tính của nam châm:
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực t? Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là cực t? Nam.
Một số nam châm vĩnh cửu ( gọi là nam châm) được dùng trong phòng thí nghiệm và đời sống.
Nam châm chữ U
Kim nam châm
Nam châm thẳng
Bài 21 : NAM CHAÂM VÓNH CÖÛU
N
S
N
S
I/ Từ tính của nam châm:
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực t? Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là cực t? Nam.
II/ Tương tác giữa hai nam châm:
1. Thí nghiệm:
Bài 21 :NAM CHAÂM VÓNH CÖÛU
Các nhóm thực hiện thí nghiệm
Thanh nam châm
Kim nam châm
* Đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau. Quan sát hiện tượng, cho nhận xét. * Đổi đầu của một trong hai nam châm rồi đưa lại gần nhau. Có hiện tượng gì xảy ra với các nam châm?
Các nhóm thực hiện thí nghiệm
Khi đặt hai nam châm gần nhau, các từ cực cùng tên đẩy nhau, các từ cực khác tên hút nhau.
I/ Từ tính của nam châm:
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực t? Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là cực t? Nam.
II/ Tương tác giữa hai namchâm:
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
Khi đặt hai nam châm gần nhau, các từ cực cùng tên đẩy nhau, các từ cực khác tên hút nhau.
3. Vận dụng:
Bài 21 :NAM CHAÂM VÓNH CÖÛU
Giải thích hiện tượng hình nhân trên xe của Tổ Xung Chi luôn luôn chỉ hướng Nam?
I/ Từ tính của nam châm:
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực t? Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là cực t? Nam.
II/ Tương tác giữa hai nam châm:
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
Khi đặt hai nam châm gần nhau, các từ cực cùng tên đẩy nhau, các từ cực khác tên hút nhau.
3. Vận dụng:
Hình 21.4
C6: Các nhóm tìm hiểu cấu tạo của la bàn. Hãy cho biết bộ phận nào của la bàn có tác dụng chỉ hướng.
Bộ phận chỉ hướng của la bàn là kim nam châm.Bởi vì tại mọi vị trí trên Trái Đất (trừ ở hai cực) kim nam châm luôn chỉ hướng Nam - Bắc
Bài 21 :NAM CHAÂM VÓNH CÖÛU
I/ Từ tính của nam châm:
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực t? Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là cực t? Nam.
II/ Tương tác giữa hai nam châm:
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
Khi đặt hai nam châm gần nhau, các từ cực cùng tên đẩy nhau, các từ cực khác tên hút nhau.
3. Vận dụng:
C7: Hãy nêu cách xác định từ cực của các nam châm trong phòng thí nghiệm?
- Cực có ghi chữ N là cực Bắc. Cực có ghi chữ S là cực Nam.
- Treo nam châm tự do, cực nam châm chỉ hướng nam là cực từ Nam còn cực kia là cực từ Bắc.
- Cực nam châm sơn xanh là cực từ Nam và cực sơn đỏ là cực Bắc (mỗi nhà sản xuất có thể sơn màu theo một cách riêng)
Bài 21 :NAM CHAÂM VÓNH CÖÛU
I/ Từ tính của nam châm:
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực t? Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là cực t? Nam.
II/ Tương tác giữa hai nam châm:
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
Khi đặt hai nam châm gần nhau, các từ cực cùng tên đẩy nhau, các từ cực khác tên hút nhau.
3. Vận dụng:
C8: Hãy xác định tên các từ cực của thanh nam châm trên hình 21.5
N
S
Sát với cực có chữ N ( cực Bắc) của thanh nam châm treo trên dây là cực Nam của thanh nam châm cần xác định, còn cực kia là cực Bắc.
Hình 21.5
S
N
Bài 21 :NAM CHAÂM VÓNH CÖÛU
GHI NHỚ
*** Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là cực Nam.
*** Khi đặt hai nam châm gần nhau, các từ cực cùng tên đẩy nhau, các từ cực khác tên hút nhau.
?
CÓ THỂ EM CHƯA BIẾT
Vào năm 1600, nhà vật lí người Anh W.Ghin-bớt (Willam Gilbert, 1540-1603), đã đưa ra giả thuyết Trái Đất là một nam châm khổng lồ. Để kiểm tra giả thuyết của mình, Ghin-bớt đã làm một quả cầu bằng sắt nhiễm từ, gọi nó là "Trái Đất tí hon" và đặt các từ cực của nó ở các địa cực. Đưa la bàn lại gần Trái Đất tí hon ông thấy trừ ở hai cực, còn ở mọi điểm trên quả cầu, kim la bàn đều chỉ hướng Nam - Bắc. Hiện nay vẫn chưa có sự giải thích chi tiết và thỏa đáng về nguồn gốc từ tính của Trái Đất.
CÔNG VIỆC VỀ NHÀ
*** Làm bài tập 1,2,3,4,5,6/ 26 SBT
*** Tham khảo bài 22 / 61 SGK
*** Học bài
TIẾT HỌC KẾT THÚC
EAKAR - DAK LAK
GV: TRỊNH CÔNG BIÊN
NAM CHÂM ĐIỆN
***Nam châm điện có đặc điểm gì giống và khác nam châm vĩnh cửu?
***Từ trường tồn tại ở đâu? Làm thế nào nhận biết được từ trường? Biểu diễn từ trường bằng hình vẽ như thế nào?
***Lực điện từ do từ trường tác dụng lên dòng điện chạy qua dây dẫn thẳng có đặc điểm gì?
***Trong điều kiện nào thì xuất hiện dòng điện cảm ứng?
***Máy phát điện xoay chiều có cấu tạo và hoạt động như thế nào?
***Vì sao ở hai đầu đường dây tải điện phải đặt máy biến thế?
Để trả lời đầy đủ các câu hỏi trên hôm nay các em nghiên cứu chương II ĐIỆN TỪ HỌC
CHƯƠNG II
ĐIỆN TỪ HỌC
Ở Trung Quốc trong thế kỉ V có một nhà phát minh tên là Toå Xung Chi.
Ông đã chế ra xe chỉ nam. Đặc điểm của xe là dù xe có chuyển động theo hướng nào thì hình nhân đặt trên xe cũng chỉ tay về hướng Nam. Bí quyết nào đã làm cho hình nhân trên xe của Tổ Xung Chi luôn luôn chỉ hướng Nam?
Để hiểu rõ điều này hôm nay các em nghiên cứu bài
NAM CHÂM VĨNH CỬU
Bài 21 : NAM CHAÂM VÓNH CÖÛU
I/ Từ tính của nam châm:
1. Thí nghiệm:
C1: Các nhóm Hy d? xu?t v tiến hành thí nghiệm để xem một thanh kim loại có phải là nam châm hay không?
Kim loại
Thanh sắt,(thép)
Thanh đồng
Thanh nhôm
Đưa thanh kim loại lại gần thanh đồng, thanh sắt (thép), thanh nhôm. Nếu thanh kim loại hút thanh sắt (thép) thì nó là nam châm.
I/ Từ tính của nam châm:
Hình 21.1
Các nhóm tiến hành thí nghiệm đặt kim nam châm trên giá thẳng đứng như hình 21.1.
- Khi đã đứng cân bằng, kim nam châm nằm dọc theo hướng nào?
- Xoay cho kim nam châm lệch khỏi hướng vừa xác định, buông tay. Khi đã đứng cân bằng trở lại, kim nam châm còn chỉ hướng như lúc đầu nữa không? Làm lại thí nghiệm hai lần và cho nhận xét.
1. Thí nghiệm:
Bài 21 : NAM CHAÂM VÓNH CÖÛU
I/ Từ tính của nam châm:
Hình 21.1
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực t? Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là cực t? Nam.
Bài 21 : NAM CHAÂM VÓNH CÖÛU
- Khi đứng cân bằng, kim nam châm nằm dọc theo hướng Nam - Bắc.
- Sau khi đứng cân bằng tr? l?i, nam châm vẫn ch? theo hướng Nam - Bắc như cũ.
Cách sơn mầu, ký hiệu cực từ
S (South): cực Nam
N
S
N (North): cực Bắc
Hút sắt, thép, niken, coban, gađôlini.
Không hút đồng, nhôm.
I/ Từ tính của nam châm:
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực t? Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là cực t? Nam.
Một số nam châm vĩnh cửu ( gọi là nam châm) được dùng trong phòng thí nghiệm và đời sống.
Nam châm chữ U
Kim nam châm
Nam châm thẳng
Bài 21 : NAM CHAÂM VÓNH CÖÛU
N
S
N
S
I/ Từ tính của nam châm:
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực t? Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là cực t? Nam.
II/ Tương tác giữa hai nam châm:
1. Thí nghiệm:
Bài 21 :NAM CHAÂM VÓNH CÖÛU
Các nhóm thực hiện thí nghiệm
Thanh nam châm
Kim nam châm
* Đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau. Quan sát hiện tượng, cho nhận xét. * Đổi đầu của một trong hai nam châm rồi đưa lại gần nhau. Có hiện tượng gì xảy ra với các nam châm?
Các nhóm thực hiện thí nghiệm
Khi đặt hai nam châm gần nhau, các từ cực cùng tên đẩy nhau, các từ cực khác tên hút nhau.
I/ Từ tính của nam châm:
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực t? Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là cực t? Nam.
II/ Tương tác giữa hai namchâm:
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
Khi đặt hai nam châm gần nhau, các từ cực cùng tên đẩy nhau, các từ cực khác tên hút nhau.
3. Vận dụng:
Bài 21 :NAM CHAÂM VÓNH CÖÛU
Giải thích hiện tượng hình nhân trên xe của Tổ Xung Chi luôn luôn chỉ hướng Nam?
I/ Từ tính của nam châm:
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực t? Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là cực t? Nam.
II/ Tương tác giữa hai nam châm:
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
Khi đặt hai nam châm gần nhau, các từ cực cùng tên đẩy nhau, các từ cực khác tên hút nhau.
3. Vận dụng:
Hình 21.4
C6: Các nhóm tìm hiểu cấu tạo của la bàn. Hãy cho biết bộ phận nào của la bàn có tác dụng chỉ hướng.
Bộ phận chỉ hướng của la bàn là kim nam châm.Bởi vì tại mọi vị trí trên Trái Đất (trừ ở hai cực) kim nam châm luôn chỉ hướng Nam - Bắc
Bài 21 :NAM CHAÂM VÓNH CÖÛU
I/ Từ tính của nam châm:
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực t? Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là cực t? Nam.
II/ Tương tác giữa hai nam châm:
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
Khi đặt hai nam châm gần nhau, các từ cực cùng tên đẩy nhau, các từ cực khác tên hút nhau.
3. Vận dụng:
C7: Hãy nêu cách xác định từ cực của các nam châm trong phòng thí nghiệm?
- Cực có ghi chữ N là cực Bắc. Cực có ghi chữ S là cực Nam.
- Treo nam châm tự do, cực nam châm chỉ hướng nam là cực từ Nam còn cực kia là cực từ Bắc.
- Cực nam châm sơn xanh là cực từ Nam và cực sơn đỏ là cực Bắc (mỗi nhà sản xuất có thể sơn màu theo một cách riêng)
Bài 21 :NAM CHAÂM VÓNH CÖÛU
I/ Từ tính của nam châm:
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực t? Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là cực t? Nam.
II/ Tương tác giữa hai nam châm:
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
Khi đặt hai nam châm gần nhau, các từ cực cùng tên đẩy nhau, các từ cực khác tên hút nhau.
3. Vận dụng:
C8: Hãy xác định tên các từ cực của thanh nam châm trên hình 21.5
N
S
Sát với cực có chữ N ( cực Bắc) của thanh nam châm treo trên dây là cực Nam của thanh nam châm cần xác định, còn cực kia là cực Bắc.
Hình 21.5
S
N
Bài 21 :NAM CHAÂM VÓNH CÖÛU
GHI NHỚ
*** Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là cực Nam.
*** Khi đặt hai nam châm gần nhau, các từ cực cùng tên đẩy nhau, các từ cực khác tên hút nhau.
?
CÓ THỂ EM CHƯA BIẾT
Vào năm 1600, nhà vật lí người Anh W.Ghin-bớt (Willam Gilbert, 1540-1603), đã đưa ra giả thuyết Trái Đất là một nam châm khổng lồ. Để kiểm tra giả thuyết của mình, Ghin-bớt đã làm một quả cầu bằng sắt nhiễm từ, gọi nó là "Trái Đất tí hon" và đặt các từ cực của nó ở các địa cực. Đưa la bàn lại gần Trái Đất tí hon ông thấy trừ ở hai cực, còn ở mọi điểm trên quả cầu, kim la bàn đều chỉ hướng Nam - Bắc. Hiện nay vẫn chưa có sự giải thích chi tiết và thỏa đáng về nguồn gốc từ tính của Trái Đất.
CÔNG VIỆC VỀ NHÀ
*** Làm bài tập 1,2,3,4,5,6/ 26 SBT
*** Tham khảo bài 22 / 61 SGK
*** Học bài
TIẾT HỌC KẾT THÚC
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trịnh Công Biên
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)