Bài 21. Nam châm vĩnh cửu
Chia sẻ bởi Lê Văn Thanh |
Ngày 27/04/2019 |
36
Chia sẻ tài liệu: Bài 21. Nam châm vĩnh cửu thuộc Vật lí 9
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ GIÁO
VỀ DỰ TIẾT HỌC HÔM NAY.
CHÀO CÁC EM HỌC SINH.
BÀI 21:
NAM CHÂM VĨNH CỬU
ĐIỆN TỪ HỌC
Chương
II
VẬT LÝ 9
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
I. TỪ TÍNH CỦA NAM CHÂM:
? Theo em nam châm là vật có đặc điểm gì.
Có một hổn hợp gồm các mẫu sắt, đồng, nhôm, nhựa. Dựa vào kiến thức đã học em hãy nêu phương án loại sắt ra khỏi hỗn hợp.
Có một thanh kim loại. Làm thế nào để nhận biết nó có phải là nam châm hay không? Hãy đưa ra phương án để nhận biết.
C2: Đặt kim nam châm trên giá thẳng đứng như mô tả trên hình 21.1
+ Khi đã đứng cân bằng, kim nam châm nằm dọc theo hướng nào?
+ Xoay cho kim nam châm lệch khỏi hướng vừa xác định, buông tay. Khi đã đứng cân bằng trở lại, kim nam châm còn chỉ hướng như lúc đầu nữa không? Làm lại thí nghiệm 2 lần và cho nhận xét.
Hình 21.1
Các em hoạt động theo nhóm làm thí nghiệm theo các yêu cầu sau:
+ Đưa thanh kim loại vào hổn hợp, sắt, đồng, nhôm, nhựa để xác định xem thanh kim loại có phải là nam châm hay không?
+ Đặt kim nam châm trên giá thẳng đứng khi đã đứng cân bằng, kim nam châm nằm dọc theo hướng nào?
+ Xoay cho kim nam châm lệch khỏi hướng vừa xác định, buông tay. Khi đã đứng cân bằng trở lại, kim nam châm còn chỉ hướng như lúc đầu nữa không? Làm lại thí nghiệm 2 lần và cho nhận xét.
Để trả lời C1 và C2 trong thời gian 3 phút.
1. Thí nghệm.
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
I. TỪ TÍNH CỦA NAM CHÂM:
Các em hoạt động theo nhóm làm thí nghiệm theo các yêu cầu sau:
+ Đưa thanh kim loại vào hổn hợp, sắt, đồng, nhôm, nhựa để xác định xem thanh kim loại có phải là nam châm hay không?
+ Đặt kim nam châm trên giá thẳng đứng khi đã đứng cân bằng, kim nam châm nằm dọc theo hướng nào?
+ Xoay cho kim nam châm lệch khỏi hướng vừa xác định, buông tay. Khi đã đứng cân bằng trở lại, kim nam châm còn chỉ hướng như lúc đầu nữa không? Làm lại thí nghiệm 2 lần và cho nhận xét.
Để trả lời C1 và C2 trong thời gian 3 phút.
1. Thí nghệm.
+ Khi đã đứng cân bằng, kim nam châm nằm dọc theo hướng Nam - Bắc.
+ Khi đã đứng cân bằng trở lại, kim nam châm vẫn chỉ hướng Nam – Bắc như cũ.
Bắc
Nam
C2
C2
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
I. TỪ TÍNH CỦA NAM CHÂM:
1. Thí nghệm.
2. Kết luận.
? Thông qua TN trên và việc trả lời câu hỏi C1, C2 ta rút ra được kết luận gì về từ tính của nam châm.
- Bình thường, kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng Nam-Bắc. Một cực của nam châm (còn gọi là từ cực) luôn chỉ hướng Bắc(được gọi là cực Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng Nam (được gọi là cực Nam).
? Các cực của nam châm được kí hiệu hay quy ước như thế nào.
* Chú ý: Trên nam châm có ghi.
+ Chữ N(North) chỉ cực Bắc(thường được sơn màu đỏ).
+ Chữ S(South) chỉ cực Nam(thường được sơn màu xanh hoặc màu trắng).
? Hãy nêu tên các loại nam châm trên hình a,b,c
II. TƯƠNG TÁC GIỮA HAI NAM CHÂM:
1. Thí nghiệm.
C3: Đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau(hình 21.3). Quan sát hiện tượng cho nhận xét.
C4: Đổi đầu của một trong hai nam châm rồi đưa lại gần nhau. Có hiện tượng gì xẩy ra với các nam châm.
- Ngoài sắt, thép nam châm còn hút được niken, côban, gađôlini...các kim loại này là những vật liệu từ. Nam châm hầu như không hút đồng, nhôm và các kim loại không thuộc vật liệu từ.
? Ngoài sắt, thép nam châm còn hút được những vật liệu nào.
C7. Hãy xác định tên từ cực của các nam châm thường dùng trong phòng thí nghiệm (nam châm thẳng ,nam châm chữ U, kim nam châm).
Có 3 loại nam châm thường gặp:
+ Nam châm thẳng, nam châm chữ U và kim nam châm.
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
I. TỪ TÍNH CỦA NAM CHÂM:
1. Thí nghệm.
2. Kết luận.
- Bình thường, kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng Nam-Bắc. Một cực của nam châm (còn gọi là từ cực) luôn chỉ hướng Bắc(được gọi là cực Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng Nam (được gọi là cực Nam).
II. TƯƠNG TÁC GIỮA HAI NAM CHÂM:
1. Thí nghiệm.
C3: Cực Bắc của kim nam châm bị hút về cực Nam của thanh nam châm.
C4: Các cực cùng tên của hai nam châm đẩy nhau.
? Thông qua TN trên và việc trả lời câu hỏi C3, C4 ta rút ra được kết luận gì về tương tác giữa hai nam châm.
2. Kết luận.
Khi đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau thì chúng hút nhau nếu các cực khác tên, đẩy nhau nếu các cực cùng tên.
? Thông qua mục I, II em hãy cho biết có mấy cách để xác định từ cực của 1 nam châm.
+ Căn cứ vào màu sơn(đỏ hoặc xanh,(trắng)).
+ Căn cứ vào kí hiệu bằng chữ(N hoặc S).
+ Căn cứ vào sự định hướng của nam châm.
+ Căn cứ vào sự tương tác giữa 2 nam châm.
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
I. TỪ TÍNH CỦA NAM CHÂM:
1. Thí nghệm.
2. Kết luận.
- Bình thường, kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng Nam-Bắc. Một cực của nam châm (còn gọi là từ cực) luôn chỉ hướng Bắc(được gọi là cực Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng Nam (được gọi là cực Nam).
II. TƯƠNG TÁC GIỮA HAI NAM CHÂM:
1. Thí nghiệm.
2. Kết luận.
Khi đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau thì chúng hút nhau nếu các cực khác tên, đẩy nhau nếu các cực cùng tên.
III. VẬN DỤNG:
* Trong quá trình bảo quản và sử dụng nam châm cần chú ý:
- Không nung nóng nam châm, không để nam châm ở những nơi có nhiệt độ cao.
- Không bẻ gãy, làm va đập mạnh nam châm.
- Nên để một thanh sắt non nối hai cực từ của nam châm hoặc đặt hai nam châm ngược chiều nhau.
- Không để nam châm, gần đồng hồ điện tử, máy tính cầm tay, USB, màn hình ti vi, màn hình vi tính...Vì dưới tác dụng từ của nam châm có thể làm ảnh hưởng thậm chí hư hỏng đến các thiết bị này.
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
I. TỪ TÍNH CỦA NAM CHÂM:
1. Thí nghệm.
2. Kết luận.
- Bình thường, kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng Nam-Bắc. Một cực của nam châm (còn gọi là từ cực) luôn chỉ hướng Bắc(được gọi là cực Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng Nam (được gọi là cực Nam).
II. TƯƠNG TÁC GIỮA HAI NAM CHÂM:
1. Thí nghiệm.
2. Kết luận.
Khi đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau thì chúng hút nhau nếu các cực khác tên, đẩy nhau nếu các cực cùng tên.
III. VẬN DỤNG:
Trả lời: Tổ Xung Chi đã lắp đặt trên xe một thanh nam châm
C5: Theo em, có thể giải thích thế nào hiện tượng hình nhân đặt trên xe của Tổ Xung Chi luôn luôn chỉ hướng Nam.
C6: Người ta dùng la bàn(hình 24.1) để xác định hướng Bắc-Nam. Tìm hiểu cấu tạo của la bàn. Hãy cho biết bộ phận nào của la bàn có tác dụng chỉ hướng. Giải thích. Biết rằng mặt số của la bàn có thể quay độc lập với kim nam châm.
Trả lời: La bàn gồm một cái hộp bên trong có mặt số và có một kim nam châm có thể quay tự do trên một trục đặt giữa tâm của kim nam châm. Bộ phận chỉ hướng của la bàn là kim nam châm, bởi vì tại mọi vị trí trên Trái Đất (trừ ở hai cực) kim nam châm luôn chỉ hướng Nam - Bắc.
? Em hãy cho biết công dụng của la bàn và la bàn được dùng trong những trường hợp nào .
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
I. TỪ TÍNH CỦA NAM CHÂM:
1. Thí nghệm.
2. Kết luận.
- Bình thường, kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng Nam-Bắc. Một cực của nam châm (còn gọi là từ cực) luôn chỉ hướng Bắc(được gọi là cực Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng Nam (được gọi là cực Nam).
II. TƯƠNG TÁC GIỮA HAI NAM CHÂM:
1. Thí nghiệm.
2. Kết luận.
Khi đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau thì chúng hút nhau nếu các cực khác tên, đẩy nhau nếu các cực cùng tên.
III. VẬN DỤNG:
+ Công dụng: La bàn là dụng cụ dùng để định hướng trên Trái Đất. La bàn sử dụng một kim nam châm có thể tự do quay theo từ trường Trái Đất, từ đó giúp xác định các hướng Đông, Tây, Nam, Bắc.
- La bàn dùng nhiều trong đi biển, vào rừng, sa mạc, hướng bay của máy bay, xác định hướng nhà ...
Người Trung Quốc đã phát minh một dạng sơ khai của la bàn vào khoảng năm 1044. Loại la bàn quen thuộc với thủy thủ được phát minh tại châu Âu vào khoảng năm 1190.
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
I. TỪ TÍNH CỦA NAM CHÂM:
1. Thí nghệm.
2. Kết luận.
- Bình thường, kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng Nam-Bắc. Một cực của nam châm (còn gọi là từ cực) luôn chỉ hướng Bắc(được gọi là cực Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng Nam (được gọi là cực Nam).
II. TƯƠNG TÁC GIỮA HAI NAM CHÂM:
1. Thí nghiệm.
2. Kết luận.
Khi đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau thì chúng hút nhau nếu các cực khác tên, đẩy nhau nếu các cực cùng tên.
III. VẬN DỤNG:
C8. Xác định tên các từ cực
của thanh nam châm ở hình vẽ
S
N
a
b
GHI NHỚ
Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc là cực Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam là cực Nam.
Khi đặt hai nam châm gần nhau, các từ cực cùng tên đẩy nhau, các từ cực khác tên hút nhau.
Quan sát hai thanh nam châm như hình vẽ dưới. Giải thích tại sao thanh nam châm 2 lại lơ lửng trên thanh nam châm 1.
Bài tập 1:
Trả lời: Thanh nam châm 2 không rơi, vì hai cực để gần nhau của 2 nam châm có cùng tên. Trong trường hợp này, lực đẩy của nam châm cân bằng với trọng lượng của nam châm 2. Nếu đổi đầu một trong hai thanh nam châm thì không có hiện tượng đó nữa.
Bài tập 2:
Có một thanh nam thẳng bị gãy tại chính giữa của thanh. Hỏi
lúc này một nửa thanh nam châm sẽ như thế nào?
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
* Cách sử dụng:
+ Vùng chia độ :
- Số độ từ 00 đến 3600 :
Hướng Bắc 00(3600)
Hướng Nam 1800
Hướng Tây 2700
Hướng Đông 900
+ Cách xác định hướng:
- Đặt la bàn lên vùng cần xác định hướng(chú ý để la bàn bằng phẳng, kim nam châm đứng yên) .
- Xoay hộp la bàn sao cho đầu đỏ trùng vạch số không. Đúng hướng 00 – 1800 là đường Bắc Nam.
- Ghi góc lệch giữa kim nam châm so với hướng cần xác định.
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
* Cách sử dụng:
+ Vùng chia độ :
- Số độ từ 00 đến 3600 :
Hướng Bắc 00(3600)
Hướng Nam 1800
Hướng Tây 2700
Hướng Đông 900
+ Cách xác định hướng:
- Đặt la bàn lên vùng cần xác định hướng(chú ý để la bàn bằng phẳng, kim nam châm đứng yên) .
- Xoay hộp la bàn sao cho đầu đỏ trùng vạch số không. Đúng hướng 00 – 1800 là đường Bắc Nam.
- Ghi góc lệch giữa kim nam châm so với hướng cần xác định.
CÓ THỂ EM CHƯA BIẾT
Vào năm 1600, nhà vật lý học người Anh W.Ghin - bớt (Willam Gibert, 1540 – 1603), đã đưa ra giả thuyết Trái Đất là một nam châm khổng lồ. Để kiểm tra giả thuyết của mình, Ghin- bớt đã làm một quả cầu bằng sắt nhiểm từ, gọi nó là “ Trái Đất tý hon” và đặt các từ cực của nó lên ở các địa cực. Đưa la bàn lại gần trái đát tý hon ông thấy trừ ở hai cực, còn ở mọi điểm trên quả cầu, kim la bàn đều chỉ hướng Nam - Bắc. Hiện nay vẫn chưa có sự giải thích chi tiết và thoả đáng về nguồn ngốc từ tính của Trái Đất.
Các em về nhà học bài trả lời lại các câu hỏi SGK, làm các BT 21.1; 21.2; 21.3; 21.5; 21.6 SBT.
Nghiên cứu và soạn trước 22:
“Tác dụng từ của dòng điện – Từ trường”
HƯỚNG DẪN CÔNG VIỆC VỀ NHÀ
nhôm
Sắt
Đồng
nhôm
Sắt
Đồng
a
Thanh kim loại
Thanh nam châm
Xem lại
VỀ DỰ TIẾT HỌC HÔM NAY.
CHÀO CÁC EM HỌC SINH.
BÀI 21:
NAM CHÂM VĨNH CỬU
ĐIỆN TỪ HỌC
Chương
II
VẬT LÝ 9
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
I. TỪ TÍNH CỦA NAM CHÂM:
? Theo em nam châm là vật có đặc điểm gì.
Có một hổn hợp gồm các mẫu sắt, đồng, nhôm, nhựa. Dựa vào kiến thức đã học em hãy nêu phương án loại sắt ra khỏi hỗn hợp.
Có một thanh kim loại. Làm thế nào để nhận biết nó có phải là nam châm hay không? Hãy đưa ra phương án để nhận biết.
C2: Đặt kim nam châm trên giá thẳng đứng như mô tả trên hình 21.1
+ Khi đã đứng cân bằng, kim nam châm nằm dọc theo hướng nào?
+ Xoay cho kim nam châm lệch khỏi hướng vừa xác định, buông tay. Khi đã đứng cân bằng trở lại, kim nam châm còn chỉ hướng như lúc đầu nữa không? Làm lại thí nghiệm 2 lần và cho nhận xét.
Hình 21.1
Các em hoạt động theo nhóm làm thí nghiệm theo các yêu cầu sau:
+ Đưa thanh kim loại vào hổn hợp, sắt, đồng, nhôm, nhựa để xác định xem thanh kim loại có phải là nam châm hay không?
+ Đặt kim nam châm trên giá thẳng đứng khi đã đứng cân bằng, kim nam châm nằm dọc theo hướng nào?
+ Xoay cho kim nam châm lệch khỏi hướng vừa xác định, buông tay. Khi đã đứng cân bằng trở lại, kim nam châm còn chỉ hướng như lúc đầu nữa không? Làm lại thí nghiệm 2 lần và cho nhận xét.
Để trả lời C1 và C2 trong thời gian 3 phút.
1. Thí nghệm.
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
I. TỪ TÍNH CỦA NAM CHÂM:
Các em hoạt động theo nhóm làm thí nghiệm theo các yêu cầu sau:
+ Đưa thanh kim loại vào hổn hợp, sắt, đồng, nhôm, nhựa để xác định xem thanh kim loại có phải là nam châm hay không?
+ Đặt kim nam châm trên giá thẳng đứng khi đã đứng cân bằng, kim nam châm nằm dọc theo hướng nào?
+ Xoay cho kim nam châm lệch khỏi hướng vừa xác định, buông tay. Khi đã đứng cân bằng trở lại, kim nam châm còn chỉ hướng như lúc đầu nữa không? Làm lại thí nghiệm 2 lần và cho nhận xét.
Để trả lời C1 và C2 trong thời gian 3 phút.
1. Thí nghệm.
+ Khi đã đứng cân bằng, kim nam châm nằm dọc theo hướng Nam - Bắc.
+ Khi đã đứng cân bằng trở lại, kim nam châm vẫn chỉ hướng Nam – Bắc như cũ.
Bắc
Nam
C2
C2
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
I. TỪ TÍNH CỦA NAM CHÂM:
1. Thí nghệm.
2. Kết luận.
? Thông qua TN trên và việc trả lời câu hỏi C1, C2 ta rút ra được kết luận gì về từ tính của nam châm.
- Bình thường, kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng Nam-Bắc. Một cực của nam châm (còn gọi là từ cực) luôn chỉ hướng Bắc(được gọi là cực Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng Nam (được gọi là cực Nam).
? Các cực của nam châm được kí hiệu hay quy ước như thế nào.
* Chú ý: Trên nam châm có ghi.
+ Chữ N(North) chỉ cực Bắc(thường được sơn màu đỏ).
+ Chữ S(South) chỉ cực Nam(thường được sơn màu xanh hoặc màu trắng).
? Hãy nêu tên các loại nam châm trên hình a,b,c
II. TƯƠNG TÁC GIỮA HAI NAM CHÂM:
1. Thí nghiệm.
C3: Đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau(hình 21.3). Quan sát hiện tượng cho nhận xét.
C4: Đổi đầu của một trong hai nam châm rồi đưa lại gần nhau. Có hiện tượng gì xẩy ra với các nam châm.
- Ngoài sắt, thép nam châm còn hút được niken, côban, gađôlini...các kim loại này là những vật liệu từ. Nam châm hầu như không hút đồng, nhôm và các kim loại không thuộc vật liệu từ.
? Ngoài sắt, thép nam châm còn hút được những vật liệu nào.
C7. Hãy xác định tên từ cực của các nam châm thường dùng trong phòng thí nghiệm (nam châm thẳng ,nam châm chữ U, kim nam châm).
Có 3 loại nam châm thường gặp:
+ Nam châm thẳng, nam châm chữ U và kim nam châm.
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
I. TỪ TÍNH CỦA NAM CHÂM:
1. Thí nghệm.
2. Kết luận.
- Bình thường, kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng Nam-Bắc. Một cực của nam châm (còn gọi là từ cực) luôn chỉ hướng Bắc(được gọi là cực Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng Nam (được gọi là cực Nam).
II. TƯƠNG TÁC GIỮA HAI NAM CHÂM:
1. Thí nghiệm.
C3: Cực Bắc của kim nam châm bị hút về cực Nam của thanh nam châm.
C4: Các cực cùng tên của hai nam châm đẩy nhau.
? Thông qua TN trên và việc trả lời câu hỏi C3, C4 ta rút ra được kết luận gì về tương tác giữa hai nam châm.
2. Kết luận.
Khi đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau thì chúng hút nhau nếu các cực khác tên, đẩy nhau nếu các cực cùng tên.
? Thông qua mục I, II em hãy cho biết có mấy cách để xác định từ cực của 1 nam châm.
+ Căn cứ vào màu sơn(đỏ hoặc xanh,(trắng)).
+ Căn cứ vào kí hiệu bằng chữ(N hoặc S).
+ Căn cứ vào sự định hướng của nam châm.
+ Căn cứ vào sự tương tác giữa 2 nam châm.
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
I. TỪ TÍNH CỦA NAM CHÂM:
1. Thí nghệm.
2. Kết luận.
- Bình thường, kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng Nam-Bắc. Một cực của nam châm (còn gọi là từ cực) luôn chỉ hướng Bắc(được gọi là cực Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng Nam (được gọi là cực Nam).
II. TƯƠNG TÁC GIỮA HAI NAM CHÂM:
1. Thí nghiệm.
2. Kết luận.
Khi đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau thì chúng hút nhau nếu các cực khác tên, đẩy nhau nếu các cực cùng tên.
III. VẬN DỤNG:
* Trong quá trình bảo quản và sử dụng nam châm cần chú ý:
- Không nung nóng nam châm, không để nam châm ở những nơi có nhiệt độ cao.
- Không bẻ gãy, làm va đập mạnh nam châm.
- Nên để một thanh sắt non nối hai cực từ của nam châm hoặc đặt hai nam châm ngược chiều nhau.
- Không để nam châm, gần đồng hồ điện tử, máy tính cầm tay, USB, màn hình ti vi, màn hình vi tính...Vì dưới tác dụng từ của nam châm có thể làm ảnh hưởng thậm chí hư hỏng đến các thiết bị này.
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
I. TỪ TÍNH CỦA NAM CHÂM:
1. Thí nghệm.
2. Kết luận.
- Bình thường, kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng Nam-Bắc. Một cực của nam châm (còn gọi là từ cực) luôn chỉ hướng Bắc(được gọi là cực Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng Nam (được gọi là cực Nam).
II. TƯƠNG TÁC GIỮA HAI NAM CHÂM:
1. Thí nghiệm.
2. Kết luận.
Khi đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau thì chúng hút nhau nếu các cực khác tên, đẩy nhau nếu các cực cùng tên.
III. VẬN DỤNG:
Trả lời: Tổ Xung Chi đã lắp đặt trên xe một thanh nam châm
C5: Theo em, có thể giải thích thế nào hiện tượng hình nhân đặt trên xe của Tổ Xung Chi luôn luôn chỉ hướng Nam.
C6: Người ta dùng la bàn(hình 24.1) để xác định hướng Bắc-Nam. Tìm hiểu cấu tạo của la bàn. Hãy cho biết bộ phận nào của la bàn có tác dụng chỉ hướng. Giải thích. Biết rằng mặt số của la bàn có thể quay độc lập với kim nam châm.
Trả lời: La bàn gồm một cái hộp bên trong có mặt số và có một kim nam châm có thể quay tự do trên một trục đặt giữa tâm của kim nam châm. Bộ phận chỉ hướng của la bàn là kim nam châm, bởi vì tại mọi vị trí trên Trái Đất (trừ ở hai cực) kim nam châm luôn chỉ hướng Nam - Bắc.
? Em hãy cho biết công dụng của la bàn và la bàn được dùng trong những trường hợp nào .
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
I. TỪ TÍNH CỦA NAM CHÂM:
1. Thí nghệm.
2. Kết luận.
- Bình thường, kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng Nam-Bắc. Một cực của nam châm (còn gọi là từ cực) luôn chỉ hướng Bắc(được gọi là cực Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng Nam (được gọi là cực Nam).
II. TƯƠNG TÁC GIỮA HAI NAM CHÂM:
1. Thí nghiệm.
2. Kết luận.
Khi đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau thì chúng hút nhau nếu các cực khác tên, đẩy nhau nếu các cực cùng tên.
III. VẬN DỤNG:
+ Công dụng: La bàn là dụng cụ dùng để định hướng trên Trái Đất. La bàn sử dụng một kim nam châm có thể tự do quay theo từ trường Trái Đất, từ đó giúp xác định các hướng Đông, Tây, Nam, Bắc.
- La bàn dùng nhiều trong đi biển, vào rừng, sa mạc, hướng bay của máy bay, xác định hướng nhà ...
Người Trung Quốc đã phát minh một dạng sơ khai của la bàn vào khoảng năm 1044. Loại la bàn quen thuộc với thủy thủ được phát minh tại châu Âu vào khoảng năm 1190.
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
I. TỪ TÍNH CỦA NAM CHÂM:
1. Thí nghệm.
2. Kết luận.
- Bình thường, kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng Nam-Bắc. Một cực của nam châm (còn gọi là từ cực) luôn chỉ hướng Bắc(được gọi là cực Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng Nam (được gọi là cực Nam).
II. TƯƠNG TÁC GIỮA HAI NAM CHÂM:
1. Thí nghiệm.
2. Kết luận.
Khi đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau thì chúng hút nhau nếu các cực khác tên, đẩy nhau nếu các cực cùng tên.
III. VẬN DỤNG:
C8. Xác định tên các từ cực
của thanh nam châm ở hình vẽ
S
N
a
b
GHI NHỚ
Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc là cực Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam là cực Nam.
Khi đặt hai nam châm gần nhau, các từ cực cùng tên đẩy nhau, các từ cực khác tên hút nhau.
Quan sát hai thanh nam châm như hình vẽ dưới. Giải thích tại sao thanh nam châm 2 lại lơ lửng trên thanh nam châm 1.
Bài tập 1:
Trả lời: Thanh nam châm 2 không rơi, vì hai cực để gần nhau của 2 nam châm có cùng tên. Trong trường hợp này, lực đẩy của nam châm cân bằng với trọng lượng của nam châm 2. Nếu đổi đầu một trong hai thanh nam châm thì không có hiện tượng đó nữa.
Bài tập 2:
Có một thanh nam thẳng bị gãy tại chính giữa của thanh. Hỏi
lúc này một nửa thanh nam châm sẽ như thế nào?
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
* Cách sử dụng:
+ Vùng chia độ :
- Số độ từ 00 đến 3600 :
Hướng Bắc 00(3600)
Hướng Nam 1800
Hướng Tây 2700
Hướng Đông 900
+ Cách xác định hướng:
- Đặt la bàn lên vùng cần xác định hướng(chú ý để la bàn bằng phẳng, kim nam châm đứng yên) .
- Xoay hộp la bàn sao cho đầu đỏ trùng vạch số không. Đúng hướng 00 – 1800 là đường Bắc Nam.
- Ghi góc lệch giữa kim nam châm so với hướng cần xác định.
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
* Cách sử dụng:
+ Vùng chia độ :
- Số độ từ 00 đến 3600 :
Hướng Bắc 00(3600)
Hướng Nam 1800
Hướng Tây 2700
Hướng Đông 900
+ Cách xác định hướng:
- Đặt la bàn lên vùng cần xác định hướng(chú ý để la bàn bằng phẳng, kim nam châm đứng yên) .
- Xoay hộp la bàn sao cho đầu đỏ trùng vạch số không. Đúng hướng 00 – 1800 là đường Bắc Nam.
- Ghi góc lệch giữa kim nam châm so với hướng cần xác định.
CÓ THỂ EM CHƯA BIẾT
Vào năm 1600, nhà vật lý học người Anh W.Ghin - bớt (Willam Gibert, 1540 – 1603), đã đưa ra giả thuyết Trái Đất là một nam châm khổng lồ. Để kiểm tra giả thuyết của mình, Ghin- bớt đã làm một quả cầu bằng sắt nhiểm từ, gọi nó là “ Trái Đất tý hon” và đặt các từ cực của nó lên ở các địa cực. Đưa la bàn lại gần trái đát tý hon ông thấy trừ ở hai cực, còn ở mọi điểm trên quả cầu, kim la bàn đều chỉ hướng Nam - Bắc. Hiện nay vẫn chưa có sự giải thích chi tiết và thoả đáng về nguồn ngốc từ tính của Trái Đất.
Các em về nhà học bài trả lời lại các câu hỏi SGK, làm các BT 21.1; 21.2; 21.3; 21.5; 21.6 SBT.
Nghiên cứu và soạn trước 22:
“Tác dụng từ của dòng điện – Từ trường”
HƯỚNG DẪN CÔNG VIỆC VỀ NHÀ
nhôm
Sắt
Đồng
nhôm
Sắt
Đồng
a
Thanh kim loại
Thanh nam châm
Xem lại
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Văn Thanh
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)