Bài 21. Nam châm vĩnh cửu
Chia sẻ bởi Trần Văn Lón |
Ngày 27/04/2019 |
28
Chia sẻ tài liệu: Bài 21. Nam châm vĩnh cửu thuộc Vật lí 9
Nội dung tài liệu:
GIÁO VIÊN: TRẦN VĂN LÓN
Năm 1820 nhà bác học ơ-xtét người Đan Mạch phát hiện về sự liên hệ giữa điện và từ, (mà hàng nghìn năm về trước con người vẫn coi là hai hiện tượng tách biệt, không liên hệ gì với nhau).
Là cơ sở cho sự ra đời của động cơ điện. Giải phóng sức lao động cho con người. Với những ý nghĩa quan trọng đó thầy trò chúng ta sẽ tìm hiểu điện và từ qua chương II. Điện từ học
chương II: Điện từ học
Trong chương này chúng ta tìm hiểu một số nội dung chính sau:
- Nam châm điện có đặc điểm gì giống và khác nam châm vĩnh cửu?
- Từ trường tồn tại ở đâu? Làm thế nào để nhận biết từ trường? Biểu diễn từ trường bằng hình vẽ như thế nào?
- Lực điện từ do từ trường tác dụng lên dòng điện chạy qua dây dẫn thẳng có đặc điểm gì?
- Trong điều kiện nào thì xuất hiện dòng điện cảm ứng?
- Máy phát điện xoay chiều có cấu tạo và hoạt động như thế nào?
- Vì sao ở hai đầu mỗi đường dây tải điện phải đặt máy biến thế?
Tổ Xung Chi là nhà phát minh của Trung Quốc thế kỉ V. Ông đã chế ra xe chỉ nam. Đặc điểm của xe này là dù xe có chuyển động theo hướng nào thì hình nhân đặt trên xe cũng chỉ tay về hướng Nam. Bí quyết nào đã làm cho hình nhân trên xe của Tổ Xung Chi luôn luôn chỉ hướng Nam?
Hướng Nam
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Dựa vao kiến thức đã học:
Với một thanh kim loại làm thế nào
để biết nó có phải là man châm không?
Đưa lại gần sắt vụn, đồng nếu nó hút
được sắt là nam châm
Nam châm thuộc loại này gọi là nam
châm vĩnh cửu hay gọi là nam chân
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Tiến hành thí nghiệm như hình 21.1
Trả lời câu hỏi:
Khi đã cân bằng kim nam châm
nằm dọc theo hướng nào?
-Xoay kim nam châm lệch khỏi
hướng vừa xác định, buông tay.
Khi đã đứng ở vị trí cân bằng trở lại
kim nam chân còn chỉ hướng như
lúc dầu nũa không?
Làm thí nghiệm hai lần cho nhận xét.
Khi ở vị trí cân bằng kim nam châm
luôn chỉ theo một phương xác định,
một đầu luôn quay về hướng Bắc,
đầu kia hướng Nam
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
?
Cực Bắc
Cực Nam
Đầu quay về hướng bắc gọi là từ
cực bắc, đầu quay về hướng nam
gọi là từ cực nam
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Qua thí nghiệm trên ta rút ra được
gì về từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
Phân biệt từ cục của nam châm
Ký hiệu: chữ N cực bắc, S cực nam
N
S
N
S
Màu đỏ là từ cực Bắc, màu đen
(xanh) từ cực Nam
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
Các dạng nam châm thường gặp
Kim nam châm
Thanh nam châm
Nam châm chữ U
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
Nam châm hút được vật liệu nào?
Không hút được vật liệu nào?
Nam châm hút được sắt, không
hút được đồng
Những vật nam châm hút được gọi
là vật liệu từ, nam châm không hút
được không thuộc vật liệu từ
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
II. Tương tác giữa hai nam châm
Thí nghiệm
Hình 21.2
Đưa một đầu thanh nam châm lại gần
kim nam châm, quan sát hiện tượng
và cho nhận xét
Đổi đầu thanh nam châm rồi đưa lại
kim nam châm. Có hiện tượng gì xảy
ra
Từ thí nghiệm trên rút ra kết luận gì?
Hai nam châm đặt gần nhau thì
tương tác với nhau: các cực khác
tên thì hút nhau, các cực cùng tên
thì đẩy nhau
Hai nam châm đặt gần nhau thì
tương tác với nhau: các cực khác
tên thì hút nhau, các cực cùng tên
thì đẩy nhau
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
II. Tương tác giữa hai nam châm
Hai nam châm đặt gần nhau thì
tương tác với nhau: các cực khác
tên thì hút nhau, các cực cùng tên
thì đẩy nhau
Nhắc lại nội dung cần nhớ của bài học
Hướng
Nam
Trả lời phần nêu ra ở đầu bài
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
II. Tương tác giữa hai nam châm
Hai nam châm đặt gần nhau thì
tương tác với nhau: các cực khác
tên thì hút nhau, các cực cùng tên
thì đẩy nhau
Hướng
Nam
Hình nhân trên xe của Tổ Xung Chi có
thể là một nam châm, cánh tay luôn chỉ
hướng Nam là cực Nam của nam châm
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
II. Tương tác giữa hai nam châm
Hai nam châm đặt gần nhau thì
tương tác với nhau: các cực khác
tên thì hút nhau, các cực cùng tên
thì đẩy nhau
Người ta dùng la bàn để xác định hướng bắc
nam. Tìm hiểu cấu tạo của la bàn. Hãy cho
biết bộ phận nào của la bàn có tác dụng chỉ
hướng. Biết mặt số của la bàn có thể quay
với kim nam châm
Kim nam châm
-Tại vì mọi nơi trên trái đất kim nam
châm luôn chỉ hướng Bắc - Nam
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
II. Tương tác giữa hai nam châm
Hai nam châm đặt gần nhau thì
tương tác với nhau: các cực khác
tên thì hút nhau, các cực cùng tên
thì đẩy nhau
Hãy xác định từ cực của nam châm
trong phòng thí nghiệm(thanh nam
châm, kim nam châm, nam châm
chữ U)
Chữ N hoặc màu đỏ là cực Bắc, chữ
S hoặc màu xanh hay màu đen là
cực nam
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
II. Tương tác giữa hai nam châm
Hai nam châm đặt gần nhau thì
tương tác với nhau: các cực khác
tên thì hút nhau, các cực cùng tên
thì đẩy nhau
Xác định từ cực của thanh nam
châm ở hình sau?
Đầu gần cực Bắc của thanh nam
châm là cực Nam, còn đầu kia là
cực Bắc
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
II. Tương tác giữa hai nam châm
Hai nam châm đặt gần nhau thì
tương tác với nhau: các cực khác
tên thì hút nhau, các cực cùng tên
thì đẩy nhau
Có một thanh nam châm mất ký hiệu
hai từ cực, bằng cách nào để xác định
từ cực của thanh nam châm nếu
không dùng dụng cụ khác
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
II. Tương tác giữa hai nam châm
Hai nam châm đặt gần nhau thì
tương tác với nhau: các cực khác
tên thì hút nhau, các cực cùng tên
thì đẩy nhau
Trên thanh nam châm chổ nào hút
sắt mạnh nhất?
A. Phần giửa của thanh
B. Chỉ có từ cực Bắc
C. Cả hai từ cực
D. Mọi chổ đều hút sắt mạnh
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
II. Tương tác giữa hai nam châm
Hai nam châm đặt gần nhau thì
tương tác với nhau: các cực khác
tên thì hút nhau, các cực cùng tên
thì đẩy nhau
Có hai quả cầu giống hệt nhau, một
quả làm bằng đồng, một quả làm
bằng sắt mạ đồng. Hãy tìm cách
phân biệt chúng.
Đưa nam châm lại gần hai quả cầu
nếu quả cầu nào bị hút về phía nam
châm thì đó là sắt mạ đồng, quả còn
lại làm bằng đồng
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
II. Tương tác giữa hai nam châm
Hai nam châm đặt gần nhau thì
tương tác với nhau: các cực khác
tên thì hút nhau, các cực cùng tên
thì đẩy nhau
Dặn dò:
Học phần ghi nhớ sách giáo khoa
-Bài tập về nhà: 21.2, 21.4
Mỗi nhóm một bộ pin để tiết sau làm
thí nghiệm
Năm 1820 nhà bác học ơ-xtét người Đan Mạch phát hiện về sự liên hệ giữa điện và từ, (mà hàng nghìn năm về trước con người vẫn coi là hai hiện tượng tách biệt, không liên hệ gì với nhau).
Là cơ sở cho sự ra đời của động cơ điện. Giải phóng sức lao động cho con người. Với những ý nghĩa quan trọng đó thầy trò chúng ta sẽ tìm hiểu điện và từ qua chương II. Điện từ học
chương II: Điện từ học
Trong chương này chúng ta tìm hiểu một số nội dung chính sau:
- Nam châm điện có đặc điểm gì giống và khác nam châm vĩnh cửu?
- Từ trường tồn tại ở đâu? Làm thế nào để nhận biết từ trường? Biểu diễn từ trường bằng hình vẽ như thế nào?
- Lực điện từ do từ trường tác dụng lên dòng điện chạy qua dây dẫn thẳng có đặc điểm gì?
- Trong điều kiện nào thì xuất hiện dòng điện cảm ứng?
- Máy phát điện xoay chiều có cấu tạo và hoạt động như thế nào?
- Vì sao ở hai đầu mỗi đường dây tải điện phải đặt máy biến thế?
Tổ Xung Chi là nhà phát minh của Trung Quốc thế kỉ V. Ông đã chế ra xe chỉ nam. Đặc điểm của xe này là dù xe có chuyển động theo hướng nào thì hình nhân đặt trên xe cũng chỉ tay về hướng Nam. Bí quyết nào đã làm cho hình nhân trên xe của Tổ Xung Chi luôn luôn chỉ hướng Nam?
Hướng Nam
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Dựa vao kiến thức đã học:
Với một thanh kim loại làm thế nào
để biết nó có phải là man châm không?
Đưa lại gần sắt vụn, đồng nếu nó hút
được sắt là nam châm
Nam châm thuộc loại này gọi là nam
châm vĩnh cửu hay gọi là nam chân
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Tiến hành thí nghiệm như hình 21.1
Trả lời câu hỏi:
Khi đã cân bằng kim nam châm
nằm dọc theo hướng nào?
-Xoay kim nam châm lệch khỏi
hướng vừa xác định, buông tay.
Khi đã đứng ở vị trí cân bằng trở lại
kim nam chân còn chỉ hướng như
lúc dầu nũa không?
Làm thí nghiệm hai lần cho nhận xét.
Khi ở vị trí cân bằng kim nam châm
luôn chỉ theo một phương xác định,
một đầu luôn quay về hướng Bắc,
đầu kia hướng Nam
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
?
Cực Bắc
Cực Nam
Đầu quay về hướng bắc gọi là từ
cực bắc, đầu quay về hướng nam
gọi là từ cực nam
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Qua thí nghiệm trên ta rút ra được
gì về từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
Phân biệt từ cục của nam châm
Ký hiệu: chữ N cực bắc, S cực nam
N
S
N
S
Màu đỏ là từ cực Bắc, màu đen
(xanh) từ cực Nam
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
Các dạng nam châm thường gặp
Kim nam châm
Thanh nam châm
Nam châm chữ U
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
Nam châm hút được vật liệu nào?
Không hút được vật liệu nào?
Nam châm hút được sắt, không
hút được đồng
Những vật nam châm hút được gọi
là vật liệu từ, nam châm không hút
được không thuộc vật liệu từ
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
II. Tương tác giữa hai nam châm
Thí nghiệm
Hình 21.2
Đưa một đầu thanh nam châm lại gần
kim nam châm, quan sát hiện tượng
và cho nhận xét
Đổi đầu thanh nam châm rồi đưa lại
kim nam châm. Có hiện tượng gì xảy
ra
Từ thí nghiệm trên rút ra kết luận gì?
Hai nam châm đặt gần nhau thì
tương tác với nhau: các cực khác
tên thì hút nhau, các cực cùng tên
thì đẩy nhau
Hai nam châm đặt gần nhau thì
tương tác với nhau: các cực khác
tên thì hút nhau, các cực cùng tên
thì đẩy nhau
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
II. Tương tác giữa hai nam châm
Hai nam châm đặt gần nhau thì
tương tác với nhau: các cực khác
tên thì hút nhau, các cực cùng tên
thì đẩy nhau
Nhắc lại nội dung cần nhớ của bài học
Hướng
Nam
Trả lời phần nêu ra ở đầu bài
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
II. Tương tác giữa hai nam châm
Hai nam châm đặt gần nhau thì
tương tác với nhau: các cực khác
tên thì hút nhau, các cực cùng tên
thì đẩy nhau
Hướng
Nam
Hình nhân trên xe của Tổ Xung Chi có
thể là một nam châm, cánh tay luôn chỉ
hướng Nam là cực Nam của nam châm
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
II. Tương tác giữa hai nam châm
Hai nam châm đặt gần nhau thì
tương tác với nhau: các cực khác
tên thì hút nhau, các cực cùng tên
thì đẩy nhau
Người ta dùng la bàn để xác định hướng bắc
nam. Tìm hiểu cấu tạo của la bàn. Hãy cho
biết bộ phận nào của la bàn có tác dụng chỉ
hướng. Biết mặt số của la bàn có thể quay
với kim nam châm
Kim nam châm
-Tại vì mọi nơi trên trái đất kim nam
châm luôn chỉ hướng Bắc - Nam
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
II. Tương tác giữa hai nam châm
Hai nam châm đặt gần nhau thì
tương tác với nhau: các cực khác
tên thì hút nhau, các cực cùng tên
thì đẩy nhau
Hãy xác định từ cực của nam châm
trong phòng thí nghiệm(thanh nam
châm, kim nam châm, nam châm
chữ U)
Chữ N hoặc màu đỏ là cực Bắc, chữ
S hoặc màu xanh hay màu đen là
cực nam
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
II. Tương tác giữa hai nam châm
Hai nam châm đặt gần nhau thì
tương tác với nhau: các cực khác
tên thì hút nhau, các cực cùng tên
thì đẩy nhau
Xác định từ cực của thanh nam
châm ở hình sau?
Đầu gần cực Bắc của thanh nam
châm là cực Nam, còn đầu kia là
cực Bắc
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
II. Tương tác giữa hai nam châm
Hai nam châm đặt gần nhau thì
tương tác với nhau: các cực khác
tên thì hút nhau, các cực cùng tên
thì đẩy nhau
Có một thanh nam châm mất ký hiệu
hai từ cực, bằng cách nào để xác định
từ cực của thanh nam châm nếu
không dùng dụng cụ khác
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
II. Tương tác giữa hai nam châm
Hai nam châm đặt gần nhau thì
tương tác với nhau: các cực khác
tên thì hút nhau, các cực cùng tên
thì đẩy nhau
Trên thanh nam châm chổ nào hút
sắt mạnh nhất?
A. Phần giửa của thanh
B. Chỉ có từ cực Bắc
C. Cả hai từ cực
D. Mọi chổ đều hút sắt mạnh
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
II. Tương tác giữa hai nam châm
Hai nam châm đặt gần nhau thì
tương tác với nhau: các cực khác
tên thì hút nhau, các cực cùng tên
thì đẩy nhau
Có hai quả cầu giống hệt nhau, một
quả làm bằng đồng, một quả làm
bằng sắt mạ đồng. Hãy tìm cách
phân biệt chúng.
Đưa nam châm lại gần hai quả cầu
nếu quả cầu nào bị hút về phía nam
châm thì đó là sắt mạ đồng, quả còn
lại làm bằng đồng
Tuần 12, tiết 23
I. Từ tính của nam châm
Bình thường, kim nam châm tự do,
khi đã đứng cân bằng luôn luôn chỉ
hướng nam – Bắc, đầu quay về hướng
Bắc gọi là từ cực Bắc, còn đầu kia chỉ
hướng nam gọi là từ cực nam
II. Tương tác giữa hai nam châm
Hai nam châm đặt gần nhau thì
tương tác với nhau: các cực khác
tên thì hút nhau, các cực cùng tên
thì đẩy nhau
Dặn dò:
Học phần ghi nhớ sách giáo khoa
-Bài tập về nhà: 21.2, 21.4
Mỗi nhóm một bộ pin để tiết sau làm
thí nghiệm
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Văn Lón
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)