Bài 21. Nam châm vĩnh cửu

Chia sẻ bởi Huy Văn Trần | Ngày 27/04/2019 | 39

Chia sẻ tài liệu: Bài 21. Nam châm vĩnh cửu thuộc Vật lí 9

Nội dung tài liệu:


Năm 1820 nhà bác học ơ-xtét người Đan Mạch phát hiện về sự liên hệ giữa điện và từ, (mà hàng nghìn năm về trước con người vẫn coi là hai hiện tượng tách biệt, không liên hệ gì với nhau).
Là cơ sở cho sự ra đời của động cơ điện. Giải phóng sức lao động cho con người. Với những ý nghĩa quan trọng đó thầy trò chúng ta sẽ tìm hiểu điện và từ qua chương II. Điện từ học
chương II: Điện từ học
Trong chương này chúng ta tìm hiểu một số nội dung chính sau:
- Nam châm điện có đặc điểm gì giống và khác nam châm vĩnh cửu?
- Từ trường tồn tại ở đâu? Làm thế nào để nhận biết từ trường? Biểu diễn từ trường bằng hình vẽ như thế nào?
- Lực điện từ do từ trường tác dụng lên dòng điện chạy qua dây dẫn thẳng có đặc điểm gì?
- Trong điều kiện nào thì xuất hiện dòng điện cảm ứng?
- Máy phát điện xoay chiều có cấu tạo và hoạt động như thế nào?
- Vì sao ở hai đầu mỗi đường dây tải điện phải đặt máy biến thế?
Tổ Xung Chi là nhà phát minh của Trung Quốc thế kỉ V. Ông đã chế ra xe chỉ nam. Đặc điểm của xe này là dù xe có chuyển động theo hướng nào thì hình nhân đặt trên xe cũng chỉ tay về hướng Nam. Bí quyết nào đã làm cho hình nhân trên xe của Tổ Xung Chi luôn luôn chỉ hướng Nam?
Hướ�ng Nam
Bài 21: NAM CHÂM VĩNH CửU
Trả lời :
Nam châm vĩnh cử có tính chất hút sắt. Vậy muốn biết một thanh kim loại có phải nam châm hay không ta đưa thanh kim loại đó lại gần vụn sắt chộn lẫn vụn nhôm, đồng . Nếu thanh kim loại hút vụn sắt thì nó là nam châm.
I. Từ tính của nam châm
1. Thí nghiệm
C1 Nhớ lại kiến thức về nam châm vĩnh cửu học ở lớp 5 và lớp 7. Hãy đề xuất và thực hiện một thí nghiệm để phát hiện xem một thanh kim loại có phải là nam châm hay không.
I. Từ tính của nam châm
1. Thí nghiệm
C1 Nam châm có tính hút sắt.
C2 Đặt kim nam châm trên giá thẳng đứng như mô tả trên hình 21.1.
+ Khi đã đứng cân bằng kim nam châm đứng dọc theo hướng nào?
+ Xoay cho kim nam châm lệch khỏi hướng vừa xác định, buông tay. Khi đã đứng cân bằng trở lại, kim nam châm còn còn chỉ hướng như lúc đầu nữa không ? Làm lại thí nghiệm hai lần và cho nhận xét.
Bài 21: NAM CHÂM VĩNH CửU
HƯỚNG
?
?
HƯỚNG
?
?
HƯỚNG
BẮC
NAM
HƯỚNG
BẮC
NAM
I. Từ tính của nam châm
1. Thí nghiệm
C1 Nam châm có tính hút sắt.
C2 Đặt kim nam châm trên giá thẳng đứng
như mô tả trên hình 21.1.
+ Khi đã đứng cân bằng kim nam châm đứng dọc theo hướng nào?
+ Xoay cho kim nam châm lệch khỏi hướng vừa xác định, buông tay. Khi đã đứng cân bằng trở lại, kim nam châm còn còn chỉ hướng như lúc đầu nữa không ? Làm lại thí nghiệm hai lần và cho nhận xét.
Bài 21: NAM CHÂM VĩNH CửU
Trả lời :
+ Khi đã đứng cân bằng, kim nam châm nằm dọc theo hướng Nam - Bắc.
+ Khi đã đứng cân bằng trở lại, nam châm vẫn chỉ hường Nam - Bắc như cũ.
I. Từ tính của nam châm
1. Thí nghiệm
C1 Nam châm có tính hút sắt.
C2 Đặt kim nam châm trên giá thẳng đứng
như mô tả trên hình 21.1.
+ Khi đã đứng cân bằng kim nam châm đứng dọc theo hướng nào?
+ Xoay cho kim nam châm lệch khỏi hướng vừa xác định, buông tay. Khi đã đứng cân bằng trở lại, kim nam châm còn còn chỉ hướng như lúc đầu nữa không ? Làm lại thí nghiệm hai lần và cho nhận xét.
Bài 21: NAM CHÂM VĩNH CửU
I. Từ tính của nam châm
1. Thí nghiệm
2. Kết luận
- Nam châm có tính hút sắt.
- Bình thường, kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng Nam - Bắc. Một cực của nam châm (còn gọi là từ cực) luôn chỉ hướng Bắc (được gọi là cực Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng nam (được gọi là cực Nam).
Bài 21: NAM CHÂM VĩNH CửU
Tìm hiểu thông tin SGK - 59 cho biết :
- Gọi tên, cho biết tên các từ cực của các thanh nam châm, giải thích màu sơn và kí hiệu S, N trên các thanh nam châm.
- Ngoài sắt nam châm còn hút các vật liệu nào?
North (chỉ cực Bắc)
South (chỉ cực Nam)
I. Từ tính của nam châm
1. Thí nghiệm
2. Kết luận
- Nam châm có tính hút sắt.
- Bình thường, kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng Nam - Bắc. Một cực của nam châm (còn gọi là từ cực) luôn chỉ hướng Bắc (được gọi là cực Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng nam (được gọi là cực Nam).
Bài 21: NAM CHÂM VĩNH CửU
II. Tương tác giữa hai nam châm
1. Thí nghiệm
Đáp án :
C1. Nếu đưa cực bắc thanh nam châm lại gần cực bắc của kim nam châm chúng Đẩy nhau.
C2. Nếu đổi đầu đưa cực nam lại gần cực Bắc kim nam châm ta tháy chúng hút nhau.
C3 Đưa cực Nam
của thanh nam châm
lại gần cực Bắc
của kim nam châm.
Quan sát hiện tượng cho nhận xét.
C4 Đổi đầu của thanh nam châm rồi đưa lại gần nhau.
Có hiện tượng gì sảy ra giữa các nam châm ?
C4 Đổi đầu của thanh nam châm rồi đưa lại gần nhau.
Có hiện tượng gì sảy ra giữa các nam châm ?
C4 Đổi đầu của thanh nam châm rồi đưa lại gần nhau.
Có hiện tượng gì sảy ra giữa các nam châm ?
C4 Đổi đầu của thanh nam châm rồi đưa lại gần nhau.
Có hiện tượng gì sảy ra giữa các nam châm ?
Kết quả đê
C3 Cực bắc của kim nam
châm bị cực nam của
Thanh nam châm hút
C4
Cực Bắc của kim nam
châm bị cực Bắc của
Thanh nam châm đẩy ra
I. Từ tính của nam châm
1. Thí nghiệm
2. Kết luận
- Nam châm có tính hút sắt.
- Bình thường, kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng Nam - Bắc. Một cực của nam châm (còn gọi là từ cực) luôn chỉ hướng Bắc (được gọi là cực Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng nam (được gọi là cực Nam).
Bài 21: NAM CHÂM VĩNH CửU
II. Tương tác giữa hai nam châm
1. Thí nghiệm
2. Kết luận
Khi đưa hai thanh nam châm lại gần nhau thì chúng hút nhau nếu khác cực, đẩy nhau nếu cùng cực.
- Nam châm có tính hút sắt, niken, côban .
- Bình thường, kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng Nam - Bắc. Một cực của nam châm (còn gọi là từ cực) luôn chỉ hướng Bắc (được gọi là cực Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng nam (được gọi là cực Nam).
- Khi đưa hai thanh nam châm lại gần nhau thì chúng hút nhau nếu khác cực, đẩy nhau nếu cùng cực.
Bài 21: NAM CHÂM VĩNH CửU
III. Vận dụng
C5. Theo em giải thích thế nào hiện tượng hình nhân đặt trên xe của Tổ Xung Chi luôn luôn chỉ hướng Nam ?
I. Từ tính của nam châm
II. Tương tác giữa hai nam châm
- Nam châm có tính hút sắt, niken, côban .
- Bình thường, kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng Nam - Bắc. Một cực của nam châm (còn gọi là từ cực) luôn chỉ hướng Bắc (được gọi là cực Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng nam (được gọi là cực Nam).
- Khi đưa hai thanh nam châm lại gần nhau thì chúng hút nhau nếu khác cực, đẩy nhau nếu cùng cực.
Bài 21: NAM CHÂM VĩNH CửU
III. Vận dụng
C6. Người ta dùng la bàn (hình 21.4) để xác định
hướng Bắc - Nam. Tìm hiểu cầu tạo của la bàn.
Hãy cho biết bộ phận nào của la bàn có tác dụng
chỉ hướng. Giải thích. Biết rằng mặt số của la bàn
có thể quay độc lập với kim nam châm.
I. Từ tính của nam châm
II. Tương tác giữa hai nam châm

C8 .Xác định tên các từ cực
của thanh nam châm ở hình vẽ.
Trên thanh nam châm chổ nào hút
sắt mạnh nhất?
A. Phần giửa của thanh
B. Chỉ có từ cực Bắc
C. Cả hai từ cực
D. Mọi chổ đều hút sắt mạnh
Dặn dò:
Học phần ghi nhớ sách giáo khoa
-Bài tập về nhà: 21.2, 21.4
Mỗi nhóm một bộ pin để tiết sau làm
thí nghiệm

* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Huy Văn Trần
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)