Bài 21. Hoạt động hô hấp

Chia sẻ bởi Lê Mai Ánh | Ngày 01/05/2019 | 31

Chia sẻ tài liệu: Bài 21. Hoạt động hô hấp thuộc Sinh học 8

Nội dung tài liệu:

Bài thuyết trình về chương V: TIÊU HOÁ

Thực hiện: nhóm 4
(Bích Thu – Quý Bảo)
Trường: Thực Nghiệm Sư Phạm
Sơ đồ khái quát về hoạt động
chủ yếu của quá trình tiêu hoá
Hoạt động
tiêu hoá
Hoạt
động
hấp
thụ
Sơ đồ khái quát về các hoạt động của quá trình tiêu hoá
Tóm lại, hoạt động tiêu hoá thực chất là biến đổi thức ăn thành các chất dinh dưỡng mà cơ thể có thể hấp thu được và thải bỏ các chất thừa cơ thể không hấp thu được.
Sơ đồ các cơ quan trong hệ tiêu hoá
Họng
Các tuyến
nước bọt
Khoang
miệng
Răng
Lưỡi
Thực
quản
Dạ dày
Tuỵ
Ruột non
Ruột thẳng
Gan
Túi mật
Ruột già
Ruột
thừa
Tá tràng
Hậu môn
có các tuyến vị
có các tuyến ruột
Các cơ quan trong khoang miệng
Khi thức ăn được đưa vào trong khoang miệng sẽ diễn ra các hoạt động sau :
- Nhai
- Đảo trộn thức ăn
- Hoạt động của enzim (men) amilase trong nước bọt

Răng cửa
Răng nanh
Răng hàm
Lưỡi
Tuyến
nước bọt
Nơi tiết
nước bọt
Tạo viên thức ăn mềm, nhuyễn, thấm đẫm nước bọt
Enzim là chất xúc tác sinh học, chỉ với một lượng rất nhỏ có thể thúc đầy tốc độ phản ứng tăng lên nhiều lần. Mỗi loại enzim chỉ xúc tác cho một phản ứng nhất định, trong điều kiện pH và nhiệt độ nhất định.
Ngoài ra trong khoang miệng còn có quá trình biến đổi hoá học. Enzim Amilase đã biến đổi một phần tinh bột (chín) trong thức ăn thành đường matose.
Hoạt động của
enzim amilase
trong nước bọt
Quá trình nuốt và đẩy thức ăn qua thực quản
Thức ăn được đẩy qua thực quản xuống dạ dày nhờ hoạt động của các cơ vòng ở thực quản.
Thức ăn được nuốt xuống thực quản nhờ hoạt động của lưỡi là chủ yếu.
Thức ăn
Lưỡi
Nắp
thanh
quản
Thanh quản
Khí quản
Thức ăn
Thức ăn
Nắp thanh
quản đậy
Vai trò của nước bọt
- Mỗi ngày cơ thể ta tiết ra rất nhiều nước bọt.
- Nước bọt không chỉ có vai trò trong tiêu hoá mà còn có tác dụng bảo vệ răng miệng.
- Khi ta tiết ít nước bọt sẽ là điều kiện cho vi khuẩn phát triển (hình dưới)
Cấu tạo dạ dày và lớp niêm mạc của nó
Thành dạ dày có cấu tạo 4 lớp
Hình dạng một chiếc túi thắt 2 đầu với dung tích tối đa khoảng 3 lít
Có lớp cơ rất dày và khoẻ
Lớp niêm mạc với nhiều tuyến tiết dịch vị
Tâm vị
Môn vị
3 lớp

Bề mặt
bên trong
dạ dày
Tuyến vị
Các lỗ trên bề mặt
lớp niêm mạc
Tế bào tiết
chất nhầy
Niêm mạc
Tế bào tiết
pesinogen
Tế bào
tiết HCl
Tiêu hoá ở dạ dày
Biến đổi lí học:
-Tiết dịch vị
- Sự co bóp của dạ dày
 Làm nhuyễn thức ăn, thấm đều dịch vị
Biến đổi hoá học
Pepsinogen
HCl
Pepsin
HCl (pH= 2-3)
Protein
(Chuỗi dài gồm nhiều acid amin)
Protein chuỗi ngắn
(Chuỗi ngắn gồm 3-10 acid amin)
Chứng minh biến đổi hoá học ở dạ dày qua thí nghiệm “bữa ăn giả” của I.P.Paplôp
Kết quả phân tích hoá học cho thấy thành phần dịch vị gồm:
+ Nước: 95%
+ Enzim pepsin
+ Acid clohidric
+ Chất nhày

5%
Tá tràng với gan
tiết dịch mật và tuỵ tiết dịch tuỵ
Trong ống tiêu hoá, tiếp theo môn vị của dạ dày là ruột non.Tá tràng là đoạn đầu của ruột non, nơi có ống dẫn chung dịch tuỵ và dịch mật cùng đổ vào.
Gan
Túi mật
Tá tràng
Dạ dày
Tuỵ
Cấu tạo trong của ruột non
Ruột non là nơi hấp thụ chất dinh dưỡng.
Cấu tạo:
+ Lớp niêm mạc có nhiều nếp gấp với các lông ruột cực nhỏ
+ Có mạng mao mạch máu và mao mạch bạch huyết dày đặc phân bố đến từng lông ruột
Mạch máu về gan
Lớp cơ
Lông
ruột
Nếp gấp
Mao mạch máu
Mạch bạch huyết
Tuyến ruột
Lông ruột
Lông cực nhỏ
Tế bào
biểu bì
Ruột non
Lát cắt ruột non
Lông ruột
TB tiết
chất nhày
Mao mạch

ruột
ĐM
TM
Chất nhày
Mạch BH

tràng
Ruột
tịt
Ruột
thừa
Khi không có kích thích, gan vẫn tiết đều dịch mật, tuỵ tiết rất ít dịch và ruột hoàn toàn không tiết dịch.
Khi thức ăn chạm vào lưỡi và niêm mạc dạ dày, dịch mật và dịch tuỵ đều tiết ra mạnh mẽ. Dịch ruột chỉ được tiết ra khi thức ăn chạm lên niêm mạc ruột.
- Thức ăn từ dạ dày xuống tá tràng từng lượng nhỏ theo sự mở đóng của môn vị.
Sự co bóp các cơ thành ruột non tạo lực đẩy thức ăn dần xuống các phần tiếp theo của ruột, đồng thời giúp thức ăn thấm đều dịch.
- Muối mật trong dịch mật cùng các enzim tiêu hoá trong dịch tuỵ và dịch ruột phối hợp hoạt động cắt nhỏ dần các đại phân tử thức ăn thành các phân tử chất dinh dưỡng.
Biến đổi hoá học của thức ăn ở ruột non
Tinh bột &
đường đôi
Đường đôi
(mantose)
Đường đơn
(glucose)
Protein
Peptit
Acid amin
Enzim
Enzim
Enzim
Enzim
Enzim
Dịch mật
Lipit
Các giọt lipit nhỏ
Acid béo và glixerin
Acid béo
Glixerin
(amilase)
(Mantase)
(Pepsin)
(Tripsin)
(Lipase)
Các con đường hấp thụ và vận chuyển chất dinh dưỡng
Các chất được hấp thụ tuy đi theo 2 đường máu và bạch huyết nhưng cuối cùng vẫn được hoà chung và phân phối đến các tế bào.
- Gan tham gia điều hoà nồng độ các chất dinh dưỡng trong máu được ổn định và khử các chất độc cho cơ thể.
TM chủ trên
TIM
TM chủ dưới
GAN
Mạch BH
Mao mạch
máu
RUỘT NON
Các chất dinh dưỡng
với nồng độ thích hợp
và không còn chất độc
Phần chất dinh dưỡng dư được tích luỹ tại gan hoặc thải bỏ. Chất độc bị khử.
Các chất dinh dưỡng khác và 30% lipit, có thể lẫn một số chất độc theo con đường này
Các vitamin tan trong dầu và 70% lipit theo con đường này
Ruột già
Vai trò chủ yếu của ruột già là hấp thụ nước và thải phân.
Ruột
nằm
ngang
Ruột
hướng
lên
Ruột
tịt
Ruột
thừa
Ruột
hướng
xuống
Trực tràng
Hậu môn
Có nhiều tác nhân có thể gây hại cho hệ tiêu hoá như: các vi sinh vật gây bệnh, các chất độc hại trong thức ăn, đồ uống, ăn không đúng cách.
Cần hình thành các thói quen ăn uống hợp vệ sinh, ăn khẩu phần ăn hợp lí, ăn uống đúng cách và vệ sinh răng miệng sau khi ăn để bảo vệ hệ tiêu hoá tránh các tác nhân có hại và hoạt động tiêu hoá có hiệu quả.
Tháp dinh dưỡng phù hợp với lứa tuổi học sinh
Muối
Đường
Dầu mỡ
Cá, thịt, sữa
Trái cây
Rau củ
Ngũ cốc
Hạn chế:
Xem TV
Ngồi lâu 1 chỗ quá 30’
Chơi trò chơi điện tử
2 – 3 lần/ tuần:
Tập Yoga
Nâng tạ
Chơi golf
Chơi bowling
Làm vườn
3 – 5 lần/ tuần:
Đi bộ
Đạp xe
Chơi tenis
Tập võ
Bơi lội
Đá bóng
Hàng ngày:
Làm việc nhà
Dùng thang bộ thay thang máy
Đi bộ càng nhiều
càng tốt
Bài thuyết trình đến đây là kết thúc. Xin cám ơn cô và các bạn đã lắng nghe.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Mai Ánh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)