Bài 21.Hoạt động hô hấp
Chia sẻ bởi Hồ Thị Xuân |
Ngày 15/10/2018 |
39
Chia sẻ tài liệu: Bài 21.Hoạt động hô hấp thuộc Sinh học 8
Nội dung tài liệu:
Họ tên…………………………. Bài kiểm tra……………..
Lớp……………………………..
Phần I: Trắc nghiệm.
I Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất
Câu 1:Nhóm quả toàn quả khô là?
A.Quả cải, quả đu đủ,quả cam, quả cà chua B.Quả mơ quả chanh,quả lúa,quả vải
C.Quả dừa,quả đào, quả gấc,quả ổi D.Quả bông,quả thìa là,quả đậu Hà Lan
Câu2:Đặc điểm của rêu là:
A. Sinh sản bằng hạt có thân, lá B. chư có rễ thật, có thân lá,chưa có mạch dẫn
C.thân phân nhánh chưa có mạch dẫn D.Nón đực nằm ở ngọn cây,có rễ,thân lá
Câu 3.Nhóm toàn cây một lá mầm là
A.Cây lúa, cây hành, cây ngô, cây đậu B.cây tre,cây lúa mì, cây tỏi, cây táo
C.Cây lúa mì,cây cà chua,cây lạc, cây nhãn D.Cây trúc, cây lúa,cây ngô,cây tỏi
Câu4. Cách dinh dưỡng của vi khuẩn là:
A. Đa số sống kí sinh B. Đa số sống hoại sinh
C.Đa số sống tự dưỡng C. Đa số sống tự dưỡng,một số sống tự dưỡng
II. Hãy chọn và nối nội dung của cột A sao cho phù hợp với cột B
Cột A
Cột B
1.Các ngành tảo
Thân không phân nhánh,rễ giả,lá nhỏ,sống ở cạn,thường là nơI ẩm ướt. Có bào tử
2.các ngành Rêu
Có thân rễ,lá thật,đa dạng.Sống ở cạn là chủ yếu.có hoa quả,hạt nằm trong quả
3.ngành Dương xỉ
Chưa có rễ,thân,lá. Sống ở nước là chủ yếu
4.ngành hạt kín
Đã có thân,rễ,lá.Sống ở cạn là chủ yếu. Có bào tử.Bào tử nảy mầm thành nguyên tản.
Phần II.Tự luận
1.Nêu vai trò của vi khuẩn,và các biện pháp bảo vệ các vi khuẩn có hại
2.Tại sao phải tích cực trồng cây gây rừng
3.Khi quang hợp cây xanh hút co2 và thải ra o2, khi hô hấp cây hút o2 và thải ra co2.Quang hợp chỉ xảy ra vào ban ngày,hô hấp xay ra cả ngày lẫn đêm.Vậy vì sao người trồng cây xanh làm tăng nguồn o2.
4.Vẽ sơ đồ về giới thực vật
Họ tên…………………………. Bài kiểm tra……………..
Lớp……………………………..
Phần I :Trắc nghiệm: Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất trong các câu sau
Câu 1. Đặc điểm đặc trưng nhất của hạt trần là.
A. Hạt nằm trên lá noãn hở,chưa có hoa,chưa có quả B.Sinh sản hữu tính
C. Lá đa dạng,có hạt nằm trong quả D. Có rễ, thân, lá thật,có mạch dẫn
Câu 2.Nhóm toàn cây Hai lá mầm là
A.Cây lúa, cây xoài, cây ngô C.Cây bưởi,cây cà chua,cây tỏi
B.Cây cà chua,cây cam,cây tỏi,cây táo D.cây bưởi, cây cà chua, cây lạc,cây nhãn
Câu 3.Tảo là thực vật bậc thấp vì:
A.Có diệp lục sống ở dưới nước B.Có cấu tạo đơn giản sống ở dưới nước
C. Sống ở nước chưa có rễ ,thân ,lá D. Có diệp lục,chưa có rễ ,thân, lá
Câu 4 Chất dự trữ của hạt nằm ở ?
A.Trong lá mầm hoặc phôi nhũ. B. Trong chồi mầm hoặc phôi nhũ
C. Trong thân mầm hoặc phôi nhũ D.Trong thân mầm hoặc chồi mầm
II.Chọn từ thích hợp : bào tử, nguyên tản,rễ,thân ,lá, mạch dẫn, cuộn tròn. điền vào chỗ trống.
-Dương dỉ là những cây đã có ……………,…………….,………………,thật sự
-Lá non của dương dỉ bao giờ cũng ………………………………………………..=
-Khác v ới rêu trong thân và lá của dương dỉ đã có…………………………………
Giữ chức năng vận chuyển nước, muối khoáng và chất dinh dưỡng.
-Dương dỉ sinh sản bằng………………….như rêu, nhưng khác rêu ở chỗ có………..do bào tử phát triển thành
Phần II. Tự luận:
1. trình bày vai trò của nấm
2.Tại sao người ta nói thực vật góp phần chống lũ lụt và hạn hán
3.kể tên 5 loại cây lương thực và 5 loại cây công nghiệp
4.tại sao nói thực vật hạt kín lại chiếm ưu thế trên trái đất
Phòng giáo dục và đào tạo thị xã cửa lò
------------o--------------
Sáng kiến kinh nghiệm
Hướng dẫn học sinh giải bài tập về cơ sở vật chất,chế di truyền và biến dị ở cấp độ tế bào
Năm học:2007-2008
Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây sự phát triển của sinh học ngày càng mạnh mẽ, sinh học trong nhà trường cũng không ngừng bổ sung, đi sâu, mở rộng, trong đó có nhiều bài tập nhằm kiểm tra sự vận dụng các kiến thức lý thuyết. Có rất nhiều công thức tổng quát đưa ra trong các sách tham khảo do nhà xuất bản giáo dục và NXB khác các công thức đưa ở các tài liệu khác nhau không được thống nhất về ký hiệu, chưa được chứng minh, xây dựng rõ ràng.
Thực tiễn giảng dạy sinh học, chúng tôi thấy học sinh có nhiều vướng mắc, lúng túng trong giảI bài tập. Bên cạnh đó thì yêu cầu giải bài tập trong từng đề thi, trong từng bài ôn tập ở các chương lại rất cao. Ngược lại ,trong phân phối chương trình thời gian dành cho giảI bài tập trong khối 9 lại không nhiều.
Xuất phát từ thực trạng đó, chúng tôI phảI tìm ra một giải pháp giúp học sinh giảI bài tập phần sinh học phân tử cơ sở vật chất, cơ chế di truyền và biến dị ở cấp độ tế bào. Trong đó chỉ quan tâm đến việc giúp học sinh hiểu rõ các công thức và nắm vững một cách có hệ thống từ đó sử dụng vào việc giải các bài tập.
nội dung
I Nhận thức cũ và thực trạng cũ:
Khi chưa áp dụng kinh nghiệm chúng tôi thực hiện theo phân phối chương trình.Đến phần bài tập chúng tôI đưa ra cho học sinh làm nhưng học sinh không thể làm được kể cả một số học sinh đã ôn luyện và tham gia thi học sinh giỏi. Mặc dù những bài tập đưa ra từ dễ đến khó cho học sinh làm trước sau đó chúng tôI sửa lại thế nhưng học sinh vẫn không làm được nhất là việc vận dụng công thức vào giải bài tập.
II. Nhận thức mới và tình trạng mới
Xuất phát từ tình trạng trên chúng tôi phát hiện ra nguyeen nhân chủ yếu là do học sinh không hiểu được công thức dẫn đến không có khả năng vận dụng sáng tạo trong làm bài.
Muốn làm tốt bài tập phần này học sinh phải nắm vững:
1.Kiến thức cơ bản:
- Cấu tạo và cơ chế tự nhân đôi của AD N dẫn đến khả năng tự nhân đôi của NST trong quá trình phân bào.
- Tính đặc trưng của NST và ổn định bộ nhiếm sắc thể của loài trong tế bào:Tế bào sinh dưỡng, tế bào sinh dục
-Sự phân bào nguyên nhiễm, đảm nhiệm ngoài sự biến đổi hình thái NST qua các kì, cần chú ý đến sự thay đổi về số lượng NST đơn NST kép, Cromatit, thoi vô sắc
-Sự hình thành giao tử giữa tinh trùng và trứng, giữa hạt phấn ở noãn ở thực vật, quá trình thụ tinh và tạo hợp tử.
-Đột biến gen, đột biến NST xảy ra trong quá trình phân bào nguyên phân ,giảm phân.
2. Cơ sở và sự ra đời và phát triển thành hệ thống công thức.
Các kiến thức chưa đưa vào sách giáo khoa hoặc sách hướng dẫn giải bài tập mà chỉ có trong các sách tham khảo, sử dụng trong các bài tập, trong các đề thi, không gắn liền với lí thuyết, không thống nhất với kí hiệu, khhông nêu quá trình hình thành công thức dẫn đến bế tắc trong sử dụng làm bài tập.
Trước thực trạng như thế để giúp học sinh hiểu được công thức một cách nhanh chóng, nhớ và vận dụng sáng tạo khi làm bài, qua nhiều thời gian trăn trở chúng đưa ra giải pháp như sau:
2.1. Tranh thủ lồng ghép kiến thức vào bài giảng:
Như ta đã biết ở bài NST, NST được đặc trưng và ổn định cho từng loài vì vậy khi giảI bài tập phần này ngoài cacssh học sinh nắm được kiến thức cơ bản thì cần đưa ra ngay dạng công thức tổng quát tính số tâm động, cromatit, NST đơn.
Hướng dẫn học sinh lập bảng:
ở kết quả phân bào nguyên phân ta hướng tới thành lập công thức theo tế bào(TB) tạo thành: a.2k
1 tế bào sau 1lần phân bào sẽ tạo thành 2TB->21
1 tế bào sau 2 lần phân bào sẽ tạo thành 4TB->22
1 tế bào sau 3 lần phân bào sẽ tạo thành 8TB->23
a tế bào sau k lần phân bào sẽ tạo thành a.2k TB
Mỗi một lần nguyên phân NST tự nhân đôi, do đó số lượng NST trong mỗi tế bào luôn luôn ổn định qua các thế hệ (2n). Vì thế nếu có a tế bào sau k đợt nguyên phân (NP) sẽ có :2n.a.2k NST đơn.
Trong thời gian bồi dưỡng học sinh giỏi chúng tôi khai thác và phát triển thành hệ thống công thức phần nguyên bào nguyên phân đồng thưòi giải thích rõ các công thức đó.
Ví dụ Từ 2n.a.2k->2n.a(2k-1) số NST mới tạo thành từ nguyên liệu môi trường-> 2n.a.(2k-2) NST mới hoàn toàn từ nguyên liệu môi trường . Ta phải làm rõ bản chất sinh học ở đây là để có sự nhân đôi của NST thì phải từ cơ sở nhân đôI của AD N.
1ADN tự nhân đôi 1lần
1 ADN tự nhân đôi 2 lần
Do đó nếu có a AND sau k lần sự nhân đôI sẽ có a.2k AD N ->a.(2k-1) AD N tạo thành từ nguyên liệu môi trường-> có a.(2k-2) AD N mới hoàn toàn được tạo thành từ nguyên liệu môi trường. ( Công thức này cũng áp dụng cho tính từng loại nuclêotit) Do đó nếu có a tế bào mỗi tế bào có 2n NST sau k lần phân bào sẽ có:
-Tổng số NST tạo ra :2n.a.2k
-NST đơn mới tạo ra từ nguyên liệu môI trường là 2n.a.(2k-1)
-NST đơn hoàn toàn mới tạo ra từ nguyên liệu môI trường là 2n.a.(2k-2) và
-Số lượng thoi vô sắc hình thành hay phá huỷ: a.(2k-1)
-Số tơ vô sắc hình thành hay phá huỷ :2n.a.(2k-1) với một NST trượt trên một sợi tơ vô sắc
2.3 Các công thức được hình thành từ quá trình giảm phân tạo giao tử.
2.3.1. Quá trình tạo giao tử:
Dẫn ra trong cơ quan sinh dục được chia làm 3 giai đoạn hay 3 vùng: Vùng A (vùng sinh sản) từ tế bào sinh dục sơ khai tiến hành nguyên phaan bình thường như
Lớp……………………………..
Phần I: Trắc nghiệm.
I Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất
Câu 1:Nhóm quả toàn quả khô là?
A.Quả cải, quả đu đủ,quả cam, quả cà chua B.Quả mơ quả chanh,quả lúa,quả vải
C.Quả dừa,quả đào, quả gấc,quả ổi D.Quả bông,quả thìa là,quả đậu Hà Lan
Câu2:Đặc điểm của rêu là:
A. Sinh sản bằng hạt có thân, lá B. chư có rễ thật, có thân lá,chưa có mạch dẫn
C.thân phân nhánh chưa có mạch dẫn D.Nón đực nằm ở ngọn cây,có rễ,thân lá
Câu 3.Nhóm toàn cây một lá mầm là
A.Cây lúa, cây hành, cây ngô, cây đậu B.cây tre,cây lúa mì, cây tỏi, cây táo
C.Cây lúa mì,cây cà chua,cây lạc, cây nhãn D.Cây trúc, cây lúa,cây ngô,cây tỏi
Câu4. Cách dinh dưỡng của vi khuẩn là:
A. Đa số sống kí sinh B. Đa số sống hoại sinh
C.Đa số sống tự dưỡng C. Đa số sống tự dưỡng,một số sống tự dưỡng
II. Hãy chọn và nối nội dung của cột A sao cho phù hợp với cột B
Cột A
Cột B
1.Các ngành tảo
Thân không phân nhánh,rễ giả,lá nhỏ,sống ở cạn,thường là nơI ẩm ướt. Có bào tử
2.các ngành Rêu
Có thân rễ,lá thật,đa dạng.Sống ở cạn là chủ yếu.có hoa quả,hạt nằm trong quả
3.ngành Dương xỉ
Chưa có rễ,thân,lá. Sống ở nước là chủ yếu
4.ngành hạt kín
Đã có thân,rễ,lá.Sống ở cạn là chủ yếu. Có bào tử.Bào tử nảy mầm thành nguyên tản.
Phần II.Tự luận
1.Nêu vai trò của vi khuẩn,và các biện pháp bảo vệ các vi khuẩn có hại
2.Tại sao phải tích cực trồng cây gây rừng
3.Khi quang hợp cây xanh hút co2 và thải ra o2, khi hô hấp cây hút o2 và thải ra co2.Quang hợp chỉ xảy ra vào ban ngày,hô hấp xay ra cả ngày lẫn đêm.Vậy vì sao người trồng cây xanh làm tăng nguồn o2.
4.Vẽ sơ đồ về giới thực vật
Họ tên…………………………. Bài kiểm tra……………..
Lớp……………………………..
Phần I :Trắc nghiệm: Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất trong các câu sau
Câu 1. Đặc điểm đặc trưng nhất của hạt trần là.
A. Hạt nằm trên lá noãn hở,chưa có hoa,chưa có quả B.Sinh sản hữu tính
C. Lá đa dạng,có hạt nằm trong quả D. Có rễ, thân, lá thật,có mạch dẫn
Câu 2.Nhóm toàn cây Hai lá mầm là
A.Cây lúa, cây xoài, cây ngô C.Cây bưởi,cây cà chua,cây tỏi
B.Cây cà chua,cây cam,cây tỏi,cây táo D.cây bưởi, cây cà chua, cây lạc,cây nhãn
Câu 3.Tảo là thực vật bậc thấp vì:
A.Có diệp lục sống ở dưới nước B.Có cấu tạo đơn giản sống ở dưới nước
C. Sống ở nước chưa có rễ ,thân ,lá D. Có diệp lục,chưa có rễ ,thân, lá
Câu 4 Chất dự trữ của hạt nằm ở ?
A.Trong lá mầm hoặc phôi nhũ. B. Trong chồi mầm hoặc phôi nhũ
C. Trong thân mầm hoặc phôi nhũ D.Trong thân mầm hoặc chồi mầm
II.Chọn từ thích hợp : bào tử, nguyên tản,rễ,thân ,lá, mạch dẫn, cuộn tròn. điền vào chỗ trống.
-Dương dỉ là những cây đã có ……………,…………….,………………,thật sự
-Lá non của dương dỉ bao giờ cũng ………………………………………………..=
-Khác v ới rêu trong thân và lá của dương dỉ đã có…………………………………
Giữ chức năng vận chuyển nước, muối khoáng và chất dinh dưỡng.
-Dương dỉ sinh sản bằng………………….như rêu, nhưng khác rêu ở chỗ có………..do bào tử phát triển thành
Phần II. Tự luận:
1. trình bày vai trò của nấm
2.Tại sao người ta nói thực vật góp phần chống lũ lụt và hạn hán
3.kể tên 5 loại cây lương thực và 5 loại cây công nghiệp
4.tại sao nói thực vật hạt kín lại chiếm ưu thế trên trái đất
Phòng giáo dục và đào tạo thị xã cửa lò
------------o--------------
Sáng kiến kinh nghiệm
Hướng dẫn học sinh giải bài tập về cơ sở vật chất,chế di truyền và biến dị ở cấp độ tế bào
Năm học:2007-2008
Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây sự phát triển của sinh học ngày càng mạnh mẽ, sinh học trong nhà trường cũng không ngừng bổ sung, đi sâu, mở rộng, trong đó có nhiều bài tập nhằm kiểm tra sự vận dụng các kiến thức lý thuyết. Có rất nhiều công thức tổng quát đưa ra trong các sách tham khảo do nhà xuất bản giáo dục và NXB khác các công thức đưa ở các tài liệu khác nhau không được thống nhất về ký hiệu, chưa được chứng minh, xây dựng rõ ràng.
Thực tiễn giảng dạy sinh học, chúng tôi thấy học sinh có nhiều vướng mắc, lúng túng trong giảI bài tập. Bên cạnh đó thì yêu cầu giải bài tập trong từng đề thi, trong từng bài ôn tập ở các chương lại rất cao. Ngược lại ,trong phân phối chương trình thời gian dành cho giảI bài tập trong khối 9 lại không nhiều.
Xuất phát từ thực trạng đó, chúng tôI phảI tìm ra một giải pháp giúp học sinh giảI bài tập phần sinh học phân tử cơ sở vật chất, cơ chế di truyền và biến dị ở cấp độ tế bào. Trong đó chỉ quan tâm đến việc giúp học sinh hiểu rõ các công thức và nắm vững một cách có hệ thống từ đó sử dụng vào việc giải các bài tập.
nội dung
I Nhận thức cũ và thực trạng cũ:
Khi chưa áp dụng kinh nghiệm chúng tôi thực hiện theo phân phối chương trình.Đến phần bài tập chúng tôI đưa ra cho học sinh làm nhưng học sinh không thể làm được kể cả một số học sinh đã ôn luyện và tham gia thi học sinh giỏi. Mặc dù những bài tập đưa ra từ dễ đến khó cho học sinh làm trước sau đó chúng tôI sửa lại thế nhưng học sinh vẫn không làm được nhất là việc vận dụng công thức vào giải bài tập.
II. Nhận thức mới và tình trạng mới
Xuất phát từ tình trạng trên chúng tôi phát hiện ra nguyeen nhân chủ yếu là do học sinh không hiểu được công thức dẫn đến không có khả năng vận dụng sáng tạo trong làm bài.
Muốn làm tốt bài tập phần này học sinh phải nắm vững:
1.Kiến thức cơ bản:
- Cấu tạo và cơ chế tự nhân đôi của AD N dẫn đến khả năng tự nhân đôi của NST trong quá trình phân bào.
- Tính đặc trưng của NST và ổn định bộ nhiếm sắc thể của loài trong tế bào:Tế bào sinh dưỡng, tế bào sinh dục
-Sự phân bào nguyên nhiễm, đảm nhiệm ngoài sự biến đổi hình thái NST qua các kì, cần chú ý đến sự thay đổi về số lượng NST đơn NST kép, Cromatit, thoi vô sắc
-Sự hình thành giao tử giữa tinh trùng và trứng, giữa hạt phấn ở noãn ở thực vật, quá trình thụ tinh và tạo hợp tử.
-Đột biến gen, đột biến NST xảy ra trong quá trình phân bào nguyên phân ,giảm phân.
2. Cơ sở và sự ra đời và phát triển thành hệ thống công thức.
Các kiến thức chưa đưa vào sách giáo khoa hoặc sách hướng dẫn giải bài tập mà chỉ có trong các sách tham khảo, sử dụng trong các bài tập, trong các đề thi, không gắn liền với lí thuyết, không thống nhất với kí hiệu, khhông nêu quá trình hình thành công thức dẫn đến bế tắc trong sử dụng làm bài tập.
Trước thực trạng như thế để giúp học sinh hiểu được công thức một cách nhanh chóng, nhớ và vận dụng sáng tạo khi làm bài, qua nhiều thời gian trăn trở chúng đưa ra giải pháp như sau:
2.1. Tranh thủ lồng ghép kiến thức vào bài giảng:
Như ta đã biết ở bài NST, NST được đặc trưng và ổn định cho từng loài vì vậy khi giảI bài tập phần này ngoài cacssh học sinh nắm được kiến thức cơ bản thì cần đưa ra ngay dạng công thức tổng quát tính số tâm động, cromatit, NST đơn.
Hướng dẫn học sinh lập bảng:
ở kết quả phân bào nguyên phân ta hướng tới thành lập công thức theo tế bào(TB) tạo thành: a.2k
1 tế bào sau 1lần phân bào sẽ tạo thành 2TB->21
1 tế bào sau 2 lần phân bào sẽ tạo thành 4TB->22
1 tế bào sau 3 lần phân bào sẽ tạo thành 8TB->23
a tế bào sau k lần phân bào sẽ tạo thành a.2k TB
Mỗi một lần nguyên phân NST tự nhân đôi, do đó số lượng NST trong mỗi tế bào luôn luôn ổn định qua các thế hệ (2n). Vì thế nếu có a tế bào sau k đợt nguyên phân (NP) sẽ có :2n.a.2k NST đơn.
Trong thời gian bồi dưỡng học sinh giỏi chúng tôi khai thác và phát triển thành hệ thống công thức phần nguyên bào nguyên phân đồng thưòi giải thích rõ các công thức đó.
Ví dụ Từ 2n.a.2k->2n.a(2k-1) số NST mới tạo thành từ nguyên liệu môi trường-> 2n.a.(2k-2) NST mới hoàn toàn từ nguyên liệu môi trường . Ta phải làm rõ bản chất sinh học ở đây là để có sự nhân đôi của NST thì phải từ cơ sở nhân đôI của AD N.
1ADN tự nhân đôi 1lần
1 ADN tự nhân đôi 2 lần
Do đó nếu có a AND sau k lần sự nhân đôI sẽ có a.2k AD N ->a.(2k-1) AD N tạo thành từ nguyên liệu môi trường-> có a.(2k-2) AD N mới hoàn toàn được tạo thành từ nguyên liệu môi trường. ( Công thức này cũng áp dụng cho tính từng loại nuclêotit) Do đó nếu có a tế bào mỗi tế bào có 2n NST sau k lần phân bào sẽ có:
-Tổng số NST tạo ra :2n.a.2k
-NST đơn mới tạo ra từ nguyên liệu môI trường là 2n.a.(2k-1)
-NST đơn hoàn toàn mới tạo ra từ nguyên liệu môI trường là 2n.a.(2k-2) và
-Số lượng thoi vô sắc hình thành hay phá huỷ: a.(2k-1)
-Số tơ vô sắc hình thành hay phá huỷ :2n.a.(2k-1) với một NST trượt trên một sợi tơ vô sắc
2.3 Các công thức được hình thành từ quá trình giảm phân tạo giao tử.
2.3.1. Quá trình tạo giao tử:
Dẫn ra trong cơ quan sinh dục được chia làm 3 giai đoạn hay 3 vùng: Vùng A (vùng sinh sản) từ tế bào sinh dục sơ khai tiến hành nguyên phaan bình thường như
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hồ Thị Xuân
Dung lượng: 70,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)