Bài 20. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Xuyến |
Ngày 08/05/2019 |
31
Chia sẻ tài liệu: Bài 20. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng
Nhiệt liệt chào mừng
các thầy cô giáo và các em học sinh
Kiểm tra bài cũ
- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống xã hội là gì?
- Hãy nêu dàn bài chung nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống?
-Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống xã hội là bàn về một sự việc hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ.
-Dàn bài chung:
+ MB: Giới thiệu sự việc hiện tượng có vấn đề.
+ TB: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá, nhận định.
+ KB: Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên
Đáp án
? Cho biết những vấn đề sau đây, vấn đề nào chỉ về một sự việc, hiện tượng đời sống? Vấn đề nào mang tư tưởng, đạo lí con người ?
1.Những người không chịu thua số phận
2.Rác thải làm ô nhiễm môi trường.
3.Tấm gương vượt khó học giỏi.
4.Uống nước nhớ nguồn.
5.Đức tính trung thực.
6.Tinh thần tự học
Sự việc, hiện tượng đời sống
Sự việc, hiện tượng đời sống
Sự việc, hiện tượng đời sống
Tư tưởng, đạo lí
Tư tưởng, đạo lí
Tư tưởng, đạo lí
Bàn về giá trị của tri thức khoa học và vai trò của người trí thức trong sự phát triển xã hội.
-Bố cục:
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
1.Ví dụ: Văn bản Tri thức là sức mạnh
2. Nhận xét:
Bài văn có bố cục 3 phần: MB, TB, KB
Ngữ văn: Tiết 108
Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
-Vấn đề nghị luận:
Mở bài: Nêu vấn đề bàn luận (đoạn 1)
Tri thức là sức mạnh
Kết bài: Kết thúc và mở rộng vấn đề (đoạn 4)
Phê phán một số người không biết quý trọng tri thức,
sử dụng tri thức không đúng chỗ
Thân bài: Giải quyết vấn đề (đoạn 2,3)
(Lấy dẫn chứng chứng minh, khẳng định vấn đề)
Tri thức đúng là sức mạnh
Tri thức cũng là sức mạnh của cách mạng
Ngữ văn: Tiết 108
Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
1.Ví dụ: Văn bản Tri thức là sức mạnh
2. Nhận xét:
-Vấn đề nghị luận:
Bàn về giá trị của tri thức khoa học và vai trò của người trí thức trong sự phát triển xã hội.
-Bố cục:
Bài văn có bố cục 3 phần: MB, TB, KB
Quan hệ nội dung ý nghĩa chặt chẽ đều hướng vào vấn đề nghị luận.
Nhà khoa học người Anh Phơ-răng-xit Bê-cơn (thế kỉ XVI - XVII) đã nói một câu nổi tiếng: "Tri thức là sức mạnh". Sau này Lê-nin, một người thầy của cách mạng vô sản thế giới, lại nói cụ thể hơn: "Ai có tri thức thì người ấy có được sức mạnh". Đó là một tư tưởng rất sâu sắc. Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu được tư tưởng ấy.
-Các câu mang luận điểm:
đoạn 1:
Tri thức đúng là sức mạnh. Người ta kể rằng, có một máy phát điện cỡ lớn của công ty Pho bị hỏng. Một hội đồng gồm nhiều kĩ sư họp 3 tháng liền tìm không ra nguyên nhân. Người ta phải mời đến chuyên gia Xten-mét-xơ. Ông xem xét và làm cho máy hoạt động trở lại. Công ty phải trả cho ông 10 000 đô la. Nhiều người cho rằng Xten-mét-xơ là tham, bắt bí để lấy tiền. Nhưng trong giấy biên nhận, Xten-mét-xơ ghi: "Tiền vạch một đường thẳng là 1 đô la. Tiền tìm ra chỗ để vạch đúng đường ấy giá 9 999 đô la". Rõ ràng người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm nổi. Thử hỏi, nếu không biết cách chữa cỗ máy kia có thể thoát khỏi số phận trở thành đống phế liệu được không!?
Đoạn 2:
Tri thức cũng là sức mạnh của cách mạng. Bác Hồ của chúng ta sau chuyến đi Pháp năm 1946 trở về đã thu hút được nhiều nhà trí thức Việt Nam danh tiếng đi theo kháng chiến như kĩ sư Trần Đại Nghĩa, tiến sĩ Nguyễn Văn Huyên, các bác sĩ Tôn Thất Tùng, Đặng Văn Ngữ, nhà toán học Tạ Quang Bửu, ... Các nhà trí thức ấy đã đem tri thức của mình mà xây dựng các ngành quân giới, giáo dục, y tế, ... góp phần to lớn đưa cuộc kháng chiến đến thành công. Trong cuộc kháng chiến chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ, các giáo sư Đàm Trung Đồn, Vũ Đình Cự đã huy động tri thức góp phần phá thuỷ lôi nổ chậm của địch, khai thông bến cảng. Và ngày nay, các nhà khoa học nông nghiệp như Bùi Huy Đáp, Vũ Tuyên Hoàng, ... đã lai tạo giống lúa mới, góp phần tăng sản lượng nông nghiệp, làm cho nước ta không chỉ có đủ lương thực mà còn trở thành một trong những nước đứng hàng đầu về xuất khẩu gạo trên thế giới.
Đoạn 3:
Tri thức có sức mạnh to lớn như thế nhưng đáng tiếc là còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức. Họ coi mục đích của việc học chỉ là để có mảnh bằng mong sau này tìm việc kiếm ăn hoặc thăng quan tiến chức. Họ không biết rằng, muốn biến nước ta thành một quốc gia giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, sánh vai cùng các nước trong khu vực và thế giới cần phải có biết bao nhiêu nhà trí thức tài năng trên mọi lĩnh vực!
Đoạn 4:
Ngữ văn: Tiết 108
Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
1.Ví dụ: Văn bản Tri thức là sức mạnh
2. Nhận xét:
-Vấn đề nghị luận:
Bàn về giá trị của tri thức khoa học và vai trò của người trí thức trong sự phát triển xã hội.
-Bố cục:
Bài văn có bố cục 3 phần: MB, TB, KB
Quan hệ nội dung ý nghĩa chặt chẽ đều hướng vào vấn đề nghị luận.
-Các câu mang luận điểm: Thường đứng đầu mỗi đoạn và cuối đoạn, khi đứng cuối đoạn nhằm khẳng định tổng hợp vấn đề sau khi đã phân tích, giải thích, chứng minh, bàn luận.
-Phép lập luận:
Đoạn 1:
Nêu luận điểm chủ chốt. Nhận định chung vấn đề
Đoạn 2,3:
Triển khai luận điểm
-Đ2: lập luận chứng minh kết hợp so sánh đối chiếu và tổng hợp
-Đ3: lập luận chứngminh
Đoạn 4:
Khẳng định vấn đề tư tưởng, đạo lí và bàn luận mở rộng (phê phán)
Vấn đề tư tưởng chung
Cụ thể chứng minh, so sánh, đối chiếu, tổng hợp
Khẳng định, mở rộng tư tưởng
Tri thức là sức mạnh
Lập luận chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, dẫn chứng chọn lọc, lời lẽ xác đáng, sinh động, thuyết phục.
Ngữ văn: Tiết 108
Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
1.Ví dụ: Văn bản Tri thức là sức mạnh
2. Nhận xét:
-Vấn đề nghị luận:
Bàn về giá trị của tri thức khoa học và vai trò của người trí thức trong sự phát triển xã hội.
-Bố cục: Bài văn có bố cục 3 phần: MB, TB, KB
Quan hệ nội dung ý nghĩa chặt chẽ đều hướng vào vấn đề nghị luận.
-Các câu mang luận điểm:
Thường đứng đầu mỗi đoạn và cuối đoạn, khi đứng cuối đoạn nhằm khẳng định tổng hợp vấn đề sau khi đã phân tích,chứng minh, bàn luận.
-Phép lập luận:
Chủ yếu là chứng minh, đưa những sự thực thực tế kết hợp phân tích so sánh, đối chiếu và tổng hợp làm sáng tỏ vấn đề.
câu hỏi Thảo luận nhóm:
Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào ?
Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
-Đối tượng là một sự việc hoặc hiện tượng trong đời sống.
-Từ một sự việc, hiện tượng đời sống mà nêu ra những vấn đề tư tưởng.
-Đối tượng là những vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng hoặc đạo đức, lối sống của con người.
-Dùng giải thích, phân tích, chứng minh.làm sáng tỏ các tư tưởng , đạo lí quan trọng đối với đời sống con người.
Ngữ văn Tiết 108
Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
1.Ví dụ:
2. Nhận xét:
3.Ghi nhớ:
- Nghị luận v? một vấn đề tư tưởng, đạo lí l bn về một vấn đề thuộc lĩnhvực tư tưởng, đạo đức, lối sống... của con ngừơi.
- Yêu cầu nội dung: Lm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh đối chiếu, phân tích ... để chỉ ra chỗ đúng chỗ sai của một tư tưởng no đó nhằm khẳng định tư tưởng của ngừơi viết.
- Yêu cầu về hình thức : Có bố cục 3 phần, có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, lời văn chính xác, sinh động.
? Trong những đề bài sau, đề bài nào thuộc bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
A. Suy nghĩ về "5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng".
B. Bàn về vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay.
C. Suy nghĩ về câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
Văn bản: Thời gian là vàng.
a. Văn bản thuộc loại nghị luận tư tưởng, đạo lý.
b. Văn bản nghị luận về vấn đề: giá trị của thời gian.
c. Phép lập luận chủ yếu: Phân tích và chứng minh
- Các luận điểm được triển khai theo lối phân tích những biểu hiện chứng tỏ thời gian là vàng. Sau mỗi luận điểm là dẫn chứng chứng minh cho luận điểm.
Luận điểm chính của văn bản: Thời gian là vàng.
Luận điểm khai triển trong mỗi đoạn:
+ Thời gian là sự sống.
+ Thời gian là thắng lợi.
+ Thời gian là tiền.
+ Thời gian là tri thức.
II.LUYệN TậP:
? Hãy viết một đoạn văn nghị luận ngắn nêu suy nghĩ của em về tinh thần tự học.
Đoạn văn mẫu:
Tự học là một công việc thường xuyên không thể thiếu của mỗi học sinh chúng ta. Người có tinh thần tự học là người có tinh thần chủ động, tích cực sáng tạo, độc lập tìm hiểu lĩnh hội tri thức và hình thành các kĩ năng thích ứng cao trong mọi lĩnh vực. Quá trình tự học được thể hiện qua các giờ học tập trên lớp, khi nghe thày cô giảng bài, đọc sách hay làm bài tập, cần tích cực suy nghĩ, ghi chép, rút ra những điều hữu ích cho bản thân. Tự học cũng có nhiều hình thức có khi là tự mày mò, tìm hiểu hoặc có sự hướng dẫn của thày cô, có khi là trao đổi thảo luận cùng bạn bè hoặc tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng... Và như vậy, tinh thần tự học sẽ bồi đắp cho ta vốn sống, vốn tri thức vô cùng phong phú.
Hướng DẫN về nhà.
-Học bài cũ.
-Làm các bài tập 2,3,4 ( SBT - 15 ).
-Chuẩn bị bài mới: Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí (sgk -52)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Xuyến
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)