Bài 2. Điện trở của dây dẫn - Định luật Ôm
Chia sẻ bởi Phạm Ngọc Sao |
Ngày 27/04/2019 |
36
Chia sẻ tài liệu: Bài 2. Điện trở của dây dẫn - Định luật Ôm thuộc Vật lí 9
Nội dung tài liệu:
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1:(4 điểm)
Nêu kết luận về mối quan hệ giữa hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn và cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn đó?
Câu 2:( 6 điểm)
Từ bảng kết quả số liệu sau bảng 1 ở bài trước hãy xác định thương số . So sánh thương số này trong các lần đo em có nhận xét gì?
HS1:
Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó
Câu 1:(4 di?m)
Câu 2 ( Lập đúng tỉ số U/I : 4 điểm)
Nhận xét : Thương số U/I không đổi qua các lần đo ( 2 điểm)
(bỏ qua sai số khi làm thí nghiệm)
A
+
-
Trong thí nghiệm với mạch điện sơ đồ như hình 1.1, nếu sử dụng cùng một hiệu điện thế đặt vào hai đầu các dây dẫn khác nhau thì cường độ dòng điện qua chúng có như nhau không ?
Hình 1.1
Đoạn dây dẫn
Đoạn dây dẫn khác
I = ?
ĐIỆN TRỞ CỦA DÂY DẪN - ĐỊNH LUẬT ÔM
Tiết 2:
Câu C1: Tính thương số đối với mỗi dây dẫn dựa vào số liệu trong bảng 1 và bảng 2 ở bài trước.
L?n do
L?n do
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 1
Bảng 2
B?ng 1
B?ng 2
Câu C2:
Nhận xét giá trị của thương số đối với mỗi dây dẫn và với hai dây dẫn khác nhau ?
+ Đối với mỗi dây dẫn thì thương số có giá trị không đổi trong các lần đo.
+ Thương số của hai dây dẫn khác nhau là khác nhau.
b) Trong sơ đồ mạch điện điện trở có kí hiệu là :
hoặc
c) Trong công thức nếu U được tính bằng Vôn, I được tính bằng Ampe thì R được tính bằng Ôm, kí hiệu là ?
a) Trị số không đổi đối với mỗi dây dẫn được gọi là điện trở của dây dẫn đó.
Kilôôm (K) ; 1 K = 1000
Mêgaôm (M) ; 1 M = 1000 K = 1.000.000
Ngoài ra còn dùng các bội số của Ôm như:
d) Ý nghĩa của điện trở: Điện trở biểu thị mức độ cản trở dòng điện nhiều hay ít của dây dẫn.
Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây.
1. Hệ thức của định luật.
Trong đó: U đo bằng vôn (V).
I đo bằng ampe (A).
R đo bằng ôm (?).
2. Phát biểu định luật.
Nhà vật lí học người Đức G.S.Ôm (Georg Simon Ohm, 1789 - 1854) bằng những dụng cụ rất thô sơ, chưa có ampe kế, vôn kế đã nghiên cứu và công bố định luật trên vào năm 1827, mãi đến năm 1876 (49 năm sau khi công bố) Viện hàn lâm khoa học Anh mới kiểm nghiệm và công nhận tính đúng đắn của định luật. Người ta đã lấy tên của ông đặt tên cho định luật và đơn vị điện trở.
G.S.Ôm
Câu C3:
Một bóng đèn lúc thắp sáng có điện trở 12 ? và cường độ độ dòng điện chạy qua dây tóc bóng đèn là 0.5A. Tính hiệu điện thế giữa hai dầu dây tóc bóng đèn khi đó.
Tóm tắt:
R = 12?
I = 0,5A
U = ? (V)
Bài giải:
Ap dụng biểu thức của định luật Ôm:
=>
U =
I.R
= 0,5.12
= 6 (V)
Vậy hiệu điện thế hai đầu bóng đèn khi đó là 6V
Câu C4: a)Đặt cùng một hiệu điện thế vào hai đầu các dây dẫn có điện trở R1 và R2=3R1.Dòng điện chạy qua dây dẫn nào có cường độ lớn hơn và lớn hơn bao nhiêu lần ?(8 điểm)
b)Từ công thức , môt HS phát biểu như sau: "Điện trở của một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn và tỉ lệ nghịch với cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn đó". Phát biểu đó đúng hay sai? Tại sao?(2 điểm )
a)Vì cùng 1 hiệu điện thế U đặt vào hai đầu các dây dẫn khác nhau, I tỉ lệ nghịch với R. Nên R2=3R1 thì I1=3I2.
Bài giải:
V?y I1 = 3I2
Theo đề bài ta có:
Cách giải khác
b)Phát biểu đó là sai vì tỉ số là không đổi đối với một dây dẫn do đó không thể nói R tỉ lệ thuận với U, tỉ lệ nghịch với I
Trong quá trình tiến hành các thí nghiệm trên, nhiệt độ của dây dẫn đang xét được coi như không đổi.
Trong nhiều trường hợp, khi cường độ dòng điện qua dây dẫn tăng thì nhiệt độ của dây dẫn cũng tăng lên.
Người ta xác định được khi nhiệt độ tăng thì điện trở của dây dẫn cũng tăng. Do đó khi hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn tăng thì cường độ dòng điện chạy qua dây tóc bóng đèn cũng tăng nhưng tăng không tỉ lệ thuận (không tuân theo định luật Ôm). Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế trong trường hợp này không phải là đường thẳng.
CÓ THỂ EM CHƯA BIẾT
Học bài
Trả lời lại các câu hỏi trong SGK C1-> C4
Làm bài tập trong SBT từ bài 2.2 đến 2.4
Chuẩn bị bài tiếp theo " Thực hành: Xác định điện trở của một dây dẫn bằng Ampe kế và Vôn kế"
BÀI TẬP VỀ NHÀ
0
2
0.6
A
K
E
6
1
THÍ NGHIỆM ĐỊNH LUẬT ÔM
Câu 1:(4 điểm)
Nêu kết luận về mối quan hệ giữa hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn và cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn đó?
Câu 2:( 6 điểm)
Từ bảng kết quả số liệu sau bảng 1 ở bài trước hãy xác định thương số . So sánh thương số này trong các lần đo em có nhận xét gì?
HS1:
Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó
Câu 1:(4 di?m)
Câu 2 ( Lập đúng tỉ số U/I : 4 điểm)
Nhận xét : Thương số U/I không đổi qua các lần đo ( 2 điểm)
(bỏ qua sai số khi làm thí nghiệm)
A
+
-
Trong thí nghiệm với mạch điện sơ đồ như hình 1.1, nếu sử dụng cùng một hiệu điện thế đặt vào hai đầu các dây dẫn khác nhau thì cường độ dòng điện qua chúng có như nhau không ?
Hình 1.1
Đoạn dây dẫn
Đoạn dây dẫn khác
I = ?
ĐIỆN TRỞ CỦA DÂY DẪN - ĐỊNH LUẬT ÔM
Tiết 2:
Câu C1: Tính thương số đối với mỗi dây dẫn dựa vào số liệu trong bảng 1 và bảng 2 ở bài trước.
L?n do
L?n do
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 1
Bảng 2
B?ng 1
B?ng 2
Câu C2:
Nhận xét giá trị của thương số đối với mỗi dây dẫn và với hai dây dẫn khác nhau ?
+ Đối với mỗi dây dẫn thì thương số có giá trị không đổi trong các lần đo.
+ Thương số của hai dây dẫn khác nhau là khác nhau.
b) Trong sơ đồ mạch điện điện trở có kí hiệu là :
hoặc
c) Trong công thức nếu U được tính bằng Vôn, I được tính bằng Ampe thì R được tính bằng Ôm, kí hiệu là ?
a) Trị số không đổi đối với mỗi dây dẫn được gọi là điện trở của dây dẫn đó.
Kilôôm (K) ; 1 K = 1000
Mêgaôm (M) ; 1 M = 1000 K = 1.000.000
Ngoài ra còn dùng các bội số của Ôm như:
d) Ý nghĩa của điện trở: Điện trở biểu thị mức độ cản trở dòng điện nhiều hay ít của dây dẫn.
Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây.
1. Hệ thức của định luật.
Trong đó: U đo bằng vôn (V).
I đo bằng ampe (A).
R đo bằng ôm (?).
2. Phát biểu định luật.
Nhà vật lí học người Đức G.S.Ôm (Georg Simon Ohm, 1789 - 1854) bằng những dụng cụ rất thô sơ, chưa có ampe kế, vôn kế đã nghiên cứu và công bố định luật trên vào năm 1827, mãi đến năm 1876 (49 năm sau khi công bố) Viện hàn lâm khoa học Anh mới kiểm nghiệm và công nhận tính đúng đắn của định luật. Người ta đã lấy tên của ông đặt tên cho định luật và đơn vị điện trở.
G.S.Ôm
Câu C3:
Một bóng đèn lúc thắp sáng có điện trở 12 ? và cường độ độ dòng điện chạy qua dây tóc bóng đèn là 0.5A. Tính hiệu điện thế giữa hai dầu dây tóc bóng đèn khi đó.
Tóm tắt:
R = 12?
I = 0,5A
U = ? (V)
Bài giải:
Ap dụng biểu thức của định luật Ôm:
=>
U =
I.R
= 0,5.12
= 6 (V)
Vậy hiệu điện thế hai đầu bóng đèn khi đó là 6V
Câu C4: a)Đặt cùng một hiệu điện thế vào hai đầu các dây dẫn có điện trở R1 và R2=3R1.Dòng điện chạy qua dây dẫn nào có cường độ lớn hơn và lớn hơn bao nhiêu lần ?(8 điểm)
b)Từ công thức , môt HS phát biểu như sau: "Điện trở của một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn và tỉ lệ nghịch với cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn đó". Phát biểu đó đúng hay sai? Tại sao?(2 điểm )
a)Vì cùng 1 hiệu điện thế U đặt vào hai đầu các dây dẫn khác nhau, I tỉ lệ nghịch với R. Nên R2=3R1 thì I1=3I2.
Bài giải:
V?y I1 = 3I2
Theo đề bài ta có:
Cách giải khác
b)Phát biểu đó là sai vì tỉ số là không đổi đối với một dây dẫn do đó không thể nói R tỉ lệ thuận với U, tỉ lệ nghịch với I
Trong quá trình tiến hành các thí nghiệm trên, nhiệt độ của dây dẫn đang xét được coi như không đổi.
Trong nhiều trường hợp, khi cường độ dòng điện qua dây dẫn tăng thì nhiệt độ của dây dẫn cũng tăng lên.
Người ta xác định được khi nhiệt độ tăng thì điện trở của dây dẫn cũng tăng. Do đó khi hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn tăng thì cường độ dòng điện chạy qua dây tóc bóng đèn cũng tăng nhưng tăng không tỉ lệ thuận (không tuân theo định luật Ôm). Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế trong trường hợp này không phải là đường thẳng.
CÓ THỂ EM CHƯA BIẾT
Học bài
Trả lời lại các câu hỏi trong SGK C1-> C4
Làm bài tập trong SBT từ bài 2.2 đến 2.4
Chuẩn bị bài tiếp theo " Thực hành: Xác định điện trở của một dây dẫn bằng Ampe kế và Vôn kế"
BÀI TẬP VỀ NHÀ
0
2
0.6
A
K
E
6
1
THÍ NGHIỆM ĐỊNH LUẬT ÔM
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Ngọc Sao
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)