Bài 2. Bố cục của văn bản
Chia sẻ bởi Vũ Thị Ngọc |
Ngày 03/05/2019 |
33
Chia sẻ tài liệu: Bài 2. Bố cục của văn bản thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Tuần 2- tiết 8
Tập làm văn
Bố cục của văn bản
I- Bố cục của văn bản
1- Ví dụ: Văn bản
Người thầy đạo cao đức trọng
2- Nhận xét:
Văn bản có 3 phần:
+ Phần 1: Giới thiệu ông Chu Văn An
Ông Chu Văn An không màng danh lợi
+ Phần 2: Công lao, uy tín, tính cách của ông Chu Văn An
Học trò theo học rất đông…có khi không cho vào thăm.
+Phần 3: Khi ông mất, mọi người đều thương tiếc.
Tình cảm của mọi người đối với ông Chu Văn An
Mối quan hệ giữa các phần trong văn bản
+ Gắn bó chặt chẽ với nhau, phần trước là tiền đề cho phần sau.
+ Các phần đều tập trung làm rõ chủ đề của văn bản là
Người thầy đạo cao đức trọng
3- Bài tập
Hãy giới thiệu một văn bản và chỉ rõ bố cục của văn bản đó.
(Học sinh đưa ra văn bản, phân tích bố cuc, nhận xét)
Ví dụ: Tôi đi học- của Thanh Tịnh
Kể lại kỉ niệm về ngày đầu tiên tới trường theo trình tự thời gian,
Không gian và theo dòng cảm xúc hồi hộp, bỡ ngỡ , xúc động của
Một cậu bé lần đầu tiên được mẹ dắt tới trường.
Bố cục ba phần
Mở đầu: khơi nguồn cảm xúc.
Thân : những cảm xúc khi đi tới trường, ở trong sân trường, khi
vào lớp học.
- Kết: Bài học đầu tiên- bài tập viết “Tôi đi học”
4- Kết luận:
Bố cục của văn bản thường gồm 3 phần: Mở bài- Thân bài- Kết bài
Các phần này luôn có quan hệ chặt chẽ với nhau để tập trung làm
rõ chủ đề của văn bản
II- Cách bố trí sắp xếp nội dung phần thân của văn bản
1- Văn bản: Tôi đi học
Kể việc
đi đến trường
-Phần thân: ở sân trường
vào trong lớp
Thứ tự
Không gian
Thời gian
Dòng cảm xúc
2- Văn bản: Trong lòng mẹ
Nội dung phần thân được sắp xếp theo diễn biến tâm lí
a/ Tình cảm và thái độ:
Tình cảm: Thương mẹ sâu sắc
Thái độ: Căm ghét những kẻ nói xấu mẹ, những cổ tục đã đầy đọa mẹ
b/ Niềm vui hồn nhiên được ở trong lòng mẹ.
* Kết luận:
Phần mở bài: nêu chủ đề của văn bản
Phần thân: thường có một số đoạn nhỏ trình bầy các khía cạnh
của chủ đề .
- Phần kết bài: tổng kết chủ đề của văn bản
Ghi nhớ: (SGK- trang 25)
Đọc và học thuộc
III- Luyện tập
Bài tập 1: (SGK- trang 26)
Phân tích cách trình bầy ý trong đoạn trích
Trả lời:
a/ Theo không gian:
Giới thiệu đàn chim từ xa tới gần.
Miêu tả đàn chim bằng những quan sát mắt thấy, tai nghe.
Xen với miêu tả là cảm xúcvaf những liên tưởng, so sánh.
=> Trình tự ấn tượng về đàn chim từ gần đến xa
b/ Theo không gian hẹp: miêu tả trực tiếp níu Ba Vì.
Theo không gian rộng: miêu tả Ba Vì trong mối quan hệ hài hòa với
các sự vật xung quanh nó.
C/ Bàn về mối quan hệ giữa sự thật lịch sử và truyền thuyết (Cách lí giải
mang đậm mầu sắc huyền thoại dân gian về những đoạn kết bi tráng
của một số anh hùng dân tộc đượcnhaan dân ta tôn vinh, ngưỡng mộ.)
- Luận cứ về lời bàn trên.
- Phát triển lời bàn bằng luận chứng.
Bài tập 2:
Trình bầy về lòng thương mẹ của bé Hồng trong đoạn trích
“Trong lòng mẹ”
Gợi ý:
Lần lượt trình bầy theo trình tự tình cảm, thái độ, tâm trạng, cảm
Xúc của bé Hồng khi nhắc đến mẹ, khi gặp mẹ và khi được ngồi trên
Xe bên cạnh mẹ.
Tưởng đến vẻ mặt hiền từ của mẹ.
Thương yêu kính mến mẹ.
Căm giận những cổ tục đã đầy đọa mẹ.
Nhớ mẹ, khao khát được gặp mẹ.
Sung sướng, hạnh phúc được ngồi bên mẹ.
* Kết luận về tình yêu thương mẹ của bé Hồng.
Bài tập về nhà: Viết thành văn bản ngắn trình bầy nội dung trên
IV- Dặn dò:
Đọc kĩ và trả lời các câu hỏi chuẩn bị tìm hiểu văn bản: Tức nước vỡ bờ
Học thuộc ghi nhớ và làm các bài tập còn lại trong SGK trang 27
Tập làm văn
Bố cục của văn bản
I- Bố cục của văn bản
1- Ví dụ: Văn bản
Người thầy đạo cao đức trọng
2- Nhận xét:
Văn bản có 3 phần:
+ Phần 1: Giới thiệu ông Chu Văn An
Ông Chu Văn An không màng danh lợi
+ Phần 2: Công lao, uy tín, tính cách của ông Chu Văn An
Học trò theo học rất đông…có khi không cho vào thăm.
+Phần 3: Khi ông mất, mọi người đều thương tiếc.
Tình cảm của mọi người đối với ông Chu Văn An
Mối quan hệ giữa các phần trong văn bản
+ Gắn bó chặt chẽ với nhau, phần trước là tiền đề cho phần sau.
+ Các phần đều tập trung làm rõ chủ đề của văn bản là
Người thầy đạo cao đức trọng
3- Bài tập
Hãy giới thiệu một văn bản và chỉ rõ bố cục của văn bản đó.
(Học sinh đưa ra văn bản, phân tích bố cuc, nhận xét)
Ví dụ: Tôi đi học- của Thanh Tịnh
Kể lại kỉ niệm về ngày đầu tiên tới trường theo trình tự thời gian,
Không gian và theo dòng cảm xúc hồi hộp, bỡ ngỡ , xúc động của
Một cậu bé lần đầu tiên được mẹ dắt tới trường.
Bố cục ba phần
Mở đầu: khơi nguồn cảm xúc.
Thân : những cảm xúc khi đi tới trường, ở trong sân trường, khi
vào lớp học.
- Kết: Bài học đầu tiên- bài tập viết “Tôi đi học”
4- Kết luận:
Bố cục của văn bản thường gồm 3 phần: Mở bài- Thân bài- Kết bài
Các phần này luôn có quan hệ chặt chẽ với nhau để tập trung làm
rõ chủ đề của văn bản
II- Cách bố trí sắp xếp nội dung phần thân của văn bản
1- Văn bản: Tôi đi học
Kể việc
đi đến trường
-Phần thân: ở sân trường
vào trong lớp
Thứ tự
Không gian
Thời gian
Dòng cảm xúc
2- Văn bản: Trong lòng mẹ
Nội dung phần thân được sắp xếp theo diễn biến tâm lí
a/ Tình cảm và thái độ:
Tình cảm: Thương mẹ sâu sắc
Thái độ: Căm ghét những kẻ nói xấu mẹ, những cổ tục đã đầy đọa mẹ
b/ Niềm vui hồn nhiên được ở trong lòng mẹ.
* Kết luận:
Phần mở bài: nêu chủ đề của văn bản
Phần thân: thường có một số đoạn nhỏ trình bầy các khía cạnh
của chủ đề .
- Phần kết bài: tổng kết chủ đề của văn bản
Ghi nhớ: (SGK- trang 25)
Đọc và học thuộc
III- Luyện tập
Bài tập 1: (SGK- trang 26)
Phân tích cách trình bầy ý trong đoạn trích
Trả lời:
a/ Theo không gian:
Giới thiệu đàn chim từ xa tới gần.
Miêu tả đàn chim bằng những quan sát mắt thấy, tai nghe.
Xen với miêu tả là cảm xúcvaf những liên tưởng, so sánh.
=> Trình tự ấn tượng về đàn chim từ gần đến xa
b/ Theo không gian hẹp: miêu tả trực tiếp níu Ba Vì.
Theo không gian rộng: miêu tả Ba Vì trong mối quan hệ hài hòa với
các sự vật xung quanh nó.
C/ Bàn về mối quan hệ giữa sự thật lịch sử và truyền thuyết (Cách lí giải
mang đậm mầu sắc huyền thoại dân gian về những đoạn kết bi tráng
của một số anh hùng dân tộc đượcnhaan dân ta tôn vinh, ngưỡng mộ.)
- Luận cứ về lời bàn trên.
- Phát triển lời bàn bằng luận chứng.
Bài tập 2:
Trình bầy về lòng thương mẹ của bé Hồng trong đoạn trích
“Trong lòng mẹ”
Gợi ý:
Lần lượt trình bầy theo trình tự tình cảm, thái độ, tâm trạng, cảm
Xúc của bé Hồng khi nhắc đến mẹ, khi gặp mẹ và khi được ngồi trên
Xe bên cạnh mẹ.
Tưởng đến vẻ mặt hiền từ của mẹ.
Thương yêu kính mến mẹ.
Căm giận những cổ tục đã đầy đọa mẹ.
Nhớ mẹ, khao khát được gặp mẹ.
Sung sướng, hạnh phúc được ngồi bên mẹ.
* Kết luận về tình yêu thương mẹ của bé Hồng.
Bài tập về nhà: Viết thành văn bản ngắn trình bầy nội dung trên
IV- Dặn dò:
Đọc kĩ và trả lời các câu hỏi chuẩn bị tìm hiểu văn bản: Tức nước vỡ bờ
Học thuộc ghi nhớ và làm các bài tập còn lại trong SGK trang 27
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Thị Ngọc
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)