Bài 19. Quê hương
Chia sẻ bởi Lê Khắc Thận |
Ngày 09/05/2019 |
358
Chia sẻ tài liệu: Bài 19. Quê hương thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRÃI
TRƯƠNG THANH TÙNG CHÀO THẦY CÔ GIÁO VÀ CÁC EM HỌC SINH THÂN MẾN!
KÍNH CHÀO CÁC THẦY CÔ GIÁO VÀ CÁC EM HỌC SINH THÂN MẾN!
MÔN NGỮ VĂN LỚP 8
QUÊ HƯƠNG
Tiết 77
TẾ HANH
GV: Lê Văn Sơn
QUÊ HƯƠNG
I/- Tìm hiểu chung:
1/- Tác giả:
Hoa niên (1945) Hoa mùa thi (1948) Bài ca tháng bảy (1961) Hai nửa yêu thương (1963) Khúc ca mới (1966) Đi suốt bài ca (1970) Câu chuyện quê hương (1973) Theo nhịp tháng ngày (1974) Giữa những ngày xuân (1977) Con đường và dòng sông (1980) Bài ca sự sống (1985) Vườn xưa (1992) Giữa anh và em (1992) Em chờ anh (1994)
Tế Hanh
QUÊ HƯƠNG Tế Hanh
I/- Tìm hiểu chung:
1/- Tác giả:
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
“Chim bay dọc bể đem tin cá"
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
"Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe",
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
1939
2/- Tác phẩm:
QUÊ HƯƠNG Tế Hanh
I/- Tìm hiểu chung:
a/- Hoàn cảnh sáng tác:
1/- Tác giả: 2/- Tác phẩm:
Bài thơ được sáng tác năm 1939, lúc nhà thơ mới 18 tuổi đang học ở Huế, rất nhớ nhà, nhớ quê hương.
b/- Thể thơ và bố cục:
- Thể thơ tám chữ, nhiều khổ, gieo vần ôm và vần liền.
- Bài thơ được tác giả chia làm bốn đoạn.
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
1/- Khổ thứ nhất:
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Vị trí của làng
Bình dị, chân thật như bản chất dân làng quê ông
Tình cảm trong trẻo, thiết tha, đằm thắm với quê hương
Nghề của làng
chài lưới
cửa sông gần biển
Không gian bát ngát, thời gian tính bằng “ngày sông”
II/- Tìm hiểu bài thơ:
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
1/- Khổ thứ nhất:
II/- Tìm hiểu bài thơ:
2/- Khổ thứ hai:
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Thiên nhiên tươi đẹp, lý tưởng cho những ai làm nghề chài lưới.
Báo hiệu chuyến đi biển đầy hứa hẹn
Dân trai tráng
Những chàng trai khỏe mạnh, vạm vỡ
Điều khiển con thuyền “hăng như con tuấn mã”
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
II/- Tìm hiểu bài thơ:
1/- Khổ thứ nhất:
Hình ảnh so sánh con tuấn mã
hăng, phăng, vượt
Diễn tả khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền
Sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp hùng tráng
Cánh buồm - Mảnh hồn làng
cụ thể - hữu hình - trừu tượng – vô hình
Sự so sánh không làm cho việc miêu tả cụ thể hơn mà gợi ra vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao. Họ ra khơi mang theo cả hồn vía của quê hương.
Khổ thơ thể hiện nhịp sống tươi vui, khoáng đạt, hăng say lao động của người dân chài.
2/- Khổ thứ hai:
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
1/- Khổ thứ nhất:
II/- Tìm hiểu bài thơ:
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
Khắp dân làng.
Âm thanh ồn ào.
Trạng thái tấp nập.
Không khí vui vẻ, rộn ràng.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”.
Lời cảm tạ trời đất. Chỉ có những ai làm nghề chài lưới mới hiểu hết lời cảm tạ mang tính công đồng này.
2/- Khổ thứ hai:
3/- Khổ thứ ba:
Bến đỗ
Nơi người trở về, người đón đợi, cũng là chợ cá, nơi thông tin …
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
1/- Khổ thứ nhất:
II/- Tìm hiểu bài thơ:
2/- Khổ thứ hai:
3/- Khổ thứ ba:
Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
ngăm rám nắng vị xa xăm
Nắng, gió, nước biển thấm sâu vào da thịt, kết tụ thành vị nồng của biển
Hai câu thơ đã chạm khắc, tạc nên dáng vẻ rất riêng của người dân chài.
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
1/- Khổ thứ nhất:
II/- Tìm hiểu bài thơ:
2/- Khổ thứ hai:
3/- Khổ thứ ba:
Im, mỏi, trở về, nằm, nghe
Vừa nói được sự thư giãn của con thuyền, vừa nói được sự yên lặng nơi bến đỗ.
Con thuyền đồng nhất với cuộc đời, số phận người dân chài.
Cảnh làng chài đầy ắp những niềm vui toát lên từ những chiếc ghe đầy cá, từ những người dân chài và con thuyền nghỉ ngơi sau chuyến đi biển bình yên
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
II/- Tìm hiểu bài thơ:
3/- Khổ thứ tư:
Nhớ
Màu xanh của nước
Màu bạc của cá
Màu vôi của cánh buồm
Hình bóng con thuyền…
Mùi nồng mặn
Tình cảm gắn bó sâu nặng với với quê hương
thoáng
Hình bóng con thuyền ra khơi mờ dần cuối chân trời
Niềm tưởng nhớ trong hoài niệm
Nhớ
QUÊ HƯƠNG
Nỗi nhớ đa dạng: Màu sắc cảnh vật, hình dáng thấp thoáng con thuyền. Kết đọng lại mùi vị đặc trưng của làng chài
Tế Hanh
III/- Tổng kết:
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
Câu 3: Bốn câu thơ cuối của bài thơ “Quê hương” - Tế Hanh thể hiện nỗi nhớ thiết tha làng chài của đứa con tha hương. Tình cảm ấy được diễn tả qua điệp ngữ “Lòng tôi luôn tưởng nhớ . . . tôi thấy nhớ . . . “. Đúng hay sai?
Đúng.
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
III/- Luyện tập:
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Sai.
X
TÌM TỪ KHÓA TRONG CÁC Ô CHỮ SAU
1
1
2
3
4
5
6
C
N
T
U
Ấ
N
M
Ã
H
U
H
C
Ế
A
N
I
Ê
N
H
C
Á
N
H
B
U
Ồ
M
N
H
Ớ
À
O
I
L
Ư
Ớ
I
O
Hình ảnh so sánh con thuyền ra khơi?
Bài thơ này được sáng tác lúc tác giả đang ở đâu?
Nghề nghiệp dân làng trong bài thơ này?
Bài thơ “Quê hương” in trong tập thơ này.
Nhà thơ ví cái gì như “mảnh hồn làng”
Tâm trạng của nhà thơ khi xa quê.
Sai rồi !
T
Ế
H
A
N
H
Xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo và các em học sinh
Kính chúc các thầy cô và các em học sinh
mạnh khỏe và hạnh phúc
Chào tạm biệt !
TRƯƠNG THANH TÙNG CHÀO THẦY CÔ GIÁO VÀ CÁC EM HỌC SINH THÂN MẾN!
KÍNH CHÀO CÁC THẦY CÔ GIÁO VÀ CÁC EM HỌC SINH THÂN MẾN!
MÔN NGỮ VĂN LỚP 8
QUÊ HƯƠNG
Tiết 77
TẾ HANH
GV: Lê Văn Sơn
QUÊ HƯƠNG
I/- Tìm hiểu chung:
1/- Tác giả:
Hoa niên (1945) Hoa mùa thi (1948) Bài ca tháng bảy (1961) Hai nửa yêu thương (1963) Khúc ca mới (1966) Đi suốt bài ca (1970) Câu chuyện quê hương (1973) Theo nhịp tháng ngày (1974) Giữa những ngày xuân (1977) Con đường và dòng sông (1980) Bài ca sự sống (1985) Vườn xưa (1992) Giữa anh và em (1992) Em chờ anh (1994)
Tế Hanh
QUÊ HƯƠNG Tế Hanh
I/- Tìm hiểu chung:
1/- Tác giả:
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
“Chim bay dọc bể đem tin cá"
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
"Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe",
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
1939
2/- Tác phẩm:
QUÊ HƯƠNG Tế Hanh
I/- Tìm hiểu chung:
a/- Hoàn cảnh sáng tác:
1/- Tác giả: 2/- Tác phẩm:
Bài thơ được sáng tác năm 1939, lúc nhà thơ mới 18 tuổi đang học ở Huế, rất nhớ nhà, nhớ quê hương.
b/- Thể thơ và bố cục:
- Thể thơ tám chữ, nhiều khổ, gieo vần ôm và vần liền.
- Bài thơ được tác giả chia làm bốn đoạn.
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
1/- Khổ thứ nhất:
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Vị trí của làng
Bình dị, chân thật như bản chất dân làng quê ông
Tình cảm trong trẻo, thiết tha, đằm thắm với quê hương
Nghề của làng
chài lưới
cửa sông gần biển
Không gian bát ngát, thời gian tính bằng “ngày sông”
II/- Tìm hiểu bài thơ:
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
1/- Khổ thứ nhất:
II/- Tìm hiểu bài thơ:
2/- Khổ thứ hai:
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Thiên nhiên tươi đẹp, lý tưởng cho những ai làm nghề chài lưới.
Báo hiệu chuyến đi biển đầy hứa hẹn
Dân trai tráng
Những chàng trai khỏe mạnh, vạm vỡ
Điều khiển con thuyền “hăng như con tuấn mã”
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
II/- Tìm hiểu bài thơ:
1/- Khổ thứ nhất:
Hình ảnh so sánh con tuấn mã
hăng, phăng, vượt
Diễn tả khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền
Sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp hùng tráng
Cánh buồm - Mảnh hồn làng
cụ thể - hữu hình - trừu tượng – vô hình
Sự so sánh không làm cho việc miêu tả cụ thể hơn mà gợi ra vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao. Họ ra khơi mang theo cả hồn vía của quê hương.
Khổ thơ thể hiện nhịp sống tươi vui, khoáng đạt, hăng say lao động của người dân chài.
2/- Khổ thứ hai:
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
1/- Khổ thứ nhất:
II/- Tìm hiểu bài thơ:
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
Khắp dân làng.
Âm thanh ồn ào.
Trạng thái tấp nập.
Không khí vui vẻ, rộn ràng.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”.
Lời cảm tạ trời đất. Chỉ có những ai làm nghề chài lưới mới hiểu hết lời cảm tạ mang tính công đồng này.
2/- Khổ thứ hai:
3/- Khổ thứ ba:
Bến đỗ
Nơi người trở về, người đón đợi, cũng là chợ cá, nơi thông tin …
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
1/- Khổ thứ nhất:
II/- Tìm hiểu bài thơ:
2/- Khổ thứ hai:
3/- Khổ thứ ba:
Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
ngăm rám nắng vị xa xăm
Nắng, gió, nước biển thấm sâu vào da thịt, kết tụ thành vị nồng của biển
Hai câu thơ đã chạm khắc, tạc nên dáng vẻ rất riêng của người dân chài.
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
1/- Khổ thứ nhất:
II/- Tìm hiểu bài thơ:
2/- Khổ thứ hai:
3/- Khổ thứ ba:
Im, mỏi, trở về, nằm, nghe
Vừa nói được sự thư giãn của con thuyền, vừa nói được sự yên lặng nơi bến đỗ.
Con thuyền đồng nhất với cuộc đời, số phận người dân chài.
Cảnh làng chài đầy ắp những niềm vui toát lên từ những chiếc ghe đầy cá, từ những người dân chài và con thuyền nghỉ ngơi sau chuyến đi biển bình yên
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
II/- Tìm hiểu bài thơ:
3/- Khổ thứ tư:
Nhớ
Màu xanh của nước
Màu bạc của cá
Màu vôi của cánh buồm
Hình bóng con thuyền…
Mùi nồng mặn
Tình cảm gắn bó sâu nặng với với quê hương
thoáng
Hình bóng con thuyền ra khơi mờ dần cuối chân trời
Niềm tưởng nhớ trong hoài niệm
Nhớ
QUÊ HƯƠNG
Nỗi nhớ đa dạng: Màu sắc cảnh vật, hình dáng thấp thoáng con thuyền. Kết đọng lại mùi vị đặc trưng của làng chài
Tế Hanh
III/- Tổng kết:
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
Câu 3: Bốn câu thơ cuối của bài thơ “Quê hương” - Tế Hanh thể hiện nỗi nhớ thiết tha làng chài của đứa con tha hương. Tình cảm ấy được diễn tả qua điệp ngữ “Lòng tôi luôn tưởng nhớ . . . tôi thấy nhớ . . . “. Đúng hay sai?
Đúng.
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
III/- Luyện tập:
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Sai.
X
TÌM TỪ KHÓA TRONG CÁC Ô CHỮ SAU
1
1
2
3
4
5
6
C
N
T
U
Ấ
N
M
Ã
H
U
H
C
Ế
A
N
I
Ê
N
H
C
Á
N
H
B
U
Ồ
M
N
H
Ớ
À
O
I
L
Ư
Ớ
I
O
Hình ảnh so sánh con thuyền ra khơi?
Bài thơ này được sáng tác lúc tác giả đang ở đâu?
Nghề nghiệp dân làng trong bài thơ này?
Bài thơ “Quê hương” in trong tập thơ này.
Nhà thơ ví cái gì như “mảnh hồn làng”
Tâm trạng của nhà thơ khi xa quê.
Sai rồi !
T
Ế
H
A
N
H
Xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo và các em học sinh
Kính chúc các thầy cô và các em học sinh
mạnh khỏe và hạnh phúc
Chào tạm biệt !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Khắc Thận
Dung lượng: |
Lượt tài: 8
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)