Bài 19. Quê hương

Chia sẻ bởi Trần Thị Bích Thảo | Ngày 03/05/2019 | 34

Chia sẻ tài liệu: Bài 19. Quê hương thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Trường THCS
Phạm Ngọc Thạch
Giáo viên: Trần Thị Bích Thảo
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 8
KIỂM TRA BÀI CŨ
Đọc thuộc lòng một khổ trong bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ và cho biết nội dung của khổ thơ đó.
Nêu nội dung ý nghĩa của bài thơ ‘‘Nhớ rừng’’.
Tuần 21 –Bài 19
Tiết 77
QUÊ HƯƠNG
( Tế Hanh )
Giáo viên: Trần Thị Bích Thảo
I. ĐỌC - HIỂU CHÚ THÍCH

Tác giả:
Tên thật Trần Tế Hanh (1921 – 2009 )
Ông có mặt trong phong trào thơ mới với những vần thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết
Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996).
Tác phẩm chính: Hoa niên (1945), Gửi miền Bắc (1955), Tiếng sóng(1960), Hai nửa yêu thương(1963)




TẾ HANH (1921 – 2009)

I. ĐỌC - HIỂU CHÚ THÍCH

Tác giả: ( sgk/17 )
Tác phẩm:
Xuất xứ:Rút trong tập Nghẹn ngào (1939), sau được in lại trong tập Hoa niên (1945).
Thể loại: Thơ tự do (tám chữ)
Bố cục: 4 phần
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN



TẾ HANH (1921 – 2009)

II. Đọc – hiểu văn bản:
Lời giới thiệu:

Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông
Lời giới thiệu ngắn gọn, mộc mạc



Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
1 Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
1 Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
 Phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, khoáng đạt
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
 Lối so sánh, hoán dụ , động từ mạnh thể hiện khí thế lao động hăng say, sức mạnh khoẻ khoắn của người dân chài
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
So sánh, nhân hoá, ẩn dụ. Hình ảnh đẹp, giàu ý nghĩa
Khát vọng sống mãnh liệt
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
‘‘Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe,’’
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm:
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về năm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
3. Cảnh thuyền về bến:
… ồn ào
… tấp nập
… cá tươi ngon
 Bức tranh lao động náo nhiệt
3. Cảnh thuyền về bến:
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
… da ngăm rám nắng,
… nồng thở vị xa xăm.
… im, mỏi, nằm
Nghe …
 Lối tả chân thực, lãng mạn, phép nhân hoá
 Vẻ đẹp khoẻ khoắn. Cuộc sống vất vả nhưng thi vị
3. Cảnh thuyền về bến:


3. Tình cảm của tác giả
- . luôn tưởng nhớ
- . nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi
- . nhớ cái mùi nồng mặn quá !
? Nỗi nhớ chân thành da diết, khôn nguôi
=> Ti`nh y�u qu� huong d�?t nuo?c


III. GHI NHỚ
Với những vần thơ bình dị mà gợi cảm, bài thơ Quê hương của Tế Hanh đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.
DẶN DÒ

- Hoïc thuoäc loøng baøi thô.
- Soaïn baøi “Khi con tu huù”
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Thị Bích Thảo
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)