Bài 19. Quê hương

Chia sẻ bởi Đinh Tuấn Ngọc | Ngày 03/05/2019 | 28

Chia sẻ tài liệu: Bài 19. Quê hương thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Chào mừng các thầy cô giáo và các em học sinh
Tham gia hội giảng huyện Gia Viễn
Năm học 2009 - 2010
VĂN BẢN
QUª HƯƠNG
Tế Hanh
Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hải Yến
Trường THCS Gia Thịnh
QUÊ HƯƠNG Tế Hanh
QUÊ HƯƠNG Tế Hanh

“Chim bay dọc biển đem tin cá"
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới :
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
"Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe",
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Văn bản:
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
1939
QUÊ HƯƠNG Tế Hanh
Văn bản:
- Bố cục: 4 đoạn
Đoạn 1: Hai câu thơ đầu: Giới thiệu chung về làng quê
Đoạn 2: Sáu câu thơ tiếp : Cảnh thuyền ra khơi đánh cá
Đoạn 3: Tám câu thơ tiếp : Cảnh thuyền đánh cá trở về
Đoạn 4: Bốn câu thơ cuối : Nỗi nhớ quê hương
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
Văn bản:
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Làng tôi
nghề chài lưới
cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá,
Văn bản:
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
Chiếc thuyền
Phăng
tuấn mã
vượt
hăng
Cánh buồm
mảnh hồn làng
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”.
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Văn bản:
Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
ngăm rám nắng,
vị xa xăm
im
mỏi trở về nằm
Nghe
ồn ào
tấp nập
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
Văn bản:
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi
con thuyền
mùi nồng mặn
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
IV/- Tổng kết:
1/ Nghệ thuật:
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp với miêu tả.
- Ngôn ngữ: đẹp, lãng mạn, hình ảnh đặc sắc, đặc trưng.
- Biện pháp nghệ thuật: nhân hoá, so sánh, liệt kê, ẩn dụ, bút pháp tả thực kết hợp với bút pháp lãng mạn.
2/ Nội dung:
- Bài thơ là bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng chài ven biển trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài.
Văn bản:
Dặn dò
- Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ của em về quê hương mình.
Học thuộc bài thơ Quê hương và nắm chắc nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
Chuẩn bị bài mới: soạn bài: Khi con tu hú của Tố Hữu.
Xin Trân trọng cảm ơn,
kính chúc sức khoẻ
các thầy, cô giáo
chúc các em chăm ngoan,
học giỏi.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đinh Tuấn Ngọc
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)