Bài 19. Quê hương
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Nụ |
Ngày 03/05/2019 |
33
Chia sẻ tài liệu: Bài 19. Quê hương thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Ngữ văn lớp 8
Tiết 77:
QUª HƯƠNG
( T? Hanh )
QUÊ HƯƠNG
( Tế Hanh )
I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- Tế Hanh là nhà thơ của quê hương.
- Ông là một nhà Thơ Mới tiêu biểu, với phong cách thơ hồn hậu, sáng trong, đằm thắm, thanh thoát, nhẹ nhàng.
2. Tác phẩm:
Tiết 77: Văn bản:
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới :
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
"Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe",
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá !
Tế Hanh ( 1939)
QUÊ HƯƠNG
“Chim bay dọc bể đem tin cá"
QUÊ HƯƠNG
( Tế Hanh )
I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- Tế Hanh là nhà thơ của quê hương.
- Ông là một nhà Thơ Mới tiêu biểu, với phong cách thơ hồn hậu, sáng trong, đằm thắm, thanh thoát, nhẹ nhàng.
2. Tác phẩm:
* Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ được sáng tác năm 1939, lúc nhà thơ mới 18 tuổi đang học ở Huế, rất nhớ nhà, nhớ quê hương.
Tiết 77: Văn bản:
- Bài thơ rút trong tập Hoa Niên (1945)
* Thể thơ:
Tự do
* Bố cục:
4 phần
Phần 1: Khổ 1 giới thiệu chung về làng quê.
Phần2: Khổ 2=> Cảnh dân làng ra khơi đánh cá
Phần4: Khổ 4 => Nỗi nhớ quê hương của tác giả.
Phần3: Khổ 3=> Cảnh dân làng đón thuyền cá trở về
1. Giới thiệu chung về làng quê:
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
+ Vị trí của làng
Lời giới thiệu ngắn gọn, bình dị, chân thật, tự nhiên
+ Nghề của làng
chài lưới
Là một ốc đảo, cửa sông, gần biển
II. ĐỌC - TÌM HIỂU VĂN BẢN
II. Đọc - Hiểu văn bản
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá,
trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Thiên nhiên tươi đẹp, lý tưởng cho nghề chài lưới.
Báo hiệu chuyến đi biển đầy hứa hẹn…
Dân trai tráng
Những chàng trai khỏe mạnh, vạm vỡ
- Thiên nhiên:
- Con người:
2. Cảnh dân làng ra khơi đánh cá:
…Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
+ So sánh:Chiếc thuyền như con tuấn mã:
+ Động từ mạnh: “hăng”, “phăng”, “vượt”
Diễn tả khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền, toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng, đầy hấp dẫn.
+ Cánh buồm / Mảnh hồn làng
cụ thể - hữu hình / trừu tượng – vô hình
Sự so sánh mới lạ, độc đáo, kết hợp nghệ thuật nhân hoá, bút pháp lãng mạn gợi ra một vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao; nhà thơ vừa vẽ ra chính xác “cái hình”vừa cảm nhận được “cái hồn” của sự vật.
Bằng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm, bút pháp lãng mạn tác giả đã vẽ nên một khung cảnh thiên nhiên tươi sáng một bức tranh lao động đầy hứng khởi thể hiện lòng hăng say lao động của những người dân quê ông.
+ Rướn – nhân hóa
- Chiếc thuyền:
- Cánh buồm:
…Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
+ So sánh:Chiếc thuyền như con tuấn mã:
+ Động từ mạnh: “hăng”, “phăng”, “vượt”
Diễn tả khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền, toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng, đầy hấp dẫn.
+ Cánh buồm / Mảnh hồn làng
cụ thể - hữu hình / trừu tượng – vô hình
Sự so sánh mới lạ, độc đáo, kết hợp nghệ thuật nhân hoá, bút pháp lãng mạn gợi ra một vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao; nhà thơ vừa vẽ ra chính xác “cái hình”vừa cảm nhận được “cái hồn” của sự vật.
Bằng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm, bút pháp lãng mạn tác giả đã vẽ nên một khung cảnh thiên nhiên tươi sáng một bức tranh lao động đầy hứng khởi thể hiện lòng hăng say lao động của những người dân quê ông.
+ Rướn – nhân hóa
- Chiếc thuyền:
- Cánh buồm:
II. Đọc - Hiểu văn bản
3. Cảnh thuyền cá về bến:
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”.
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
+ Khắp dân làng.
+ Ồn ào.
+ Tấp nập.
Không khí vui vẻ, náo nhiệt…
Từ ngữ miêu tả giàu giá trị biểu cảm.
Cá đầy ghe, tươi ngon, thân bạc trắng
- Không khí trở về:
- Kết quả của buổi đánh cá:
Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
+ Da ngăm rám nắng: Bút pháp tả thực Nước da nhuộm nắng, nhuộm gió.’
Hai câu thơ đã, tạc nên dáng vẻ rất riêng của người dân chài.
- Hình ảnh con: thuyền: Im, mỏi, trở về, nằm, nghe
Biện pháp nhân hoá, ẩn dụ, chuyển đổi cảm giác
Con thuyền vô tri trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế.
Với sự cảm nhận tinh tế tài hoa, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm, bút pháp tả thực, kết hợp với bút pháp lãng mạn, biện pháp nhân hoá, tác giả đã vẽ lên một bức tranh làng chài đầy ắp niềm vui, gợi ra một cuộc sống yên bình, ấm no.
- Hình ảnh dân chài:
+ Vị xa xăm: Hình ảnh sáng tạo độc đáo thân hình thấm đẫm vị mặn mòi, nồng toả của biển khơi.
II. Đọc - Hiểu văn bản
4. Nỗi nhớ quê hương của tác giả:
Nhớ
Nước xanh
Cá bạc
Buồm vôi
Hình bóng con thuyền
Mùi nồng mặn
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá !
Giọng thơ trầm lắng, tha thiết, lời thơ giản dị,mộc mạc, tự nhiên.
Qua đó cho thấy tình cảm gắn bó sâu nặng của tác giả với quê hương.
Phương thức biểu đạt trực tiếp nổi bật lên nỗi nhớ chân thành, tha thiết về những đặc trưng riêng của quê hương miền biển
a. Nghệ thuật:
- Kết hợp khéo léo giữa biểu cảm với miêu tả và tự sự; hình ảnh thơ sáng tạo, sử dụng nhiều biện pháp tu từ, bút pháp tả thực kết hợp với bút pháp lãng mạn, ngôn ngữ giản dị, nhịp điệu thơ nhẹ nhàng…
b. Nội dung:
- Cảnh làng chài hiện lên thật bình dị, đầy ấn tượng qua đó thể hiện tình yêu quê hương, đất nước sâu sắc, da diết của nhà thơ Tế Hanh.
5. Tổng kết
Câu 1: Câu thơ nào miêu tả cụ thể những nét đặc trưng của “dân chài lưới”?
QUÊ HƯƠNG
( Tế Hanh )
IV. Luyện tập:
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
Chúc mừng bạn
Tiết 77: Văn bản:
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
IV. Luyện tập:
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 2: Dòng nào dưới đây nói không đúng về đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “Quê Hương”?
- Biện pháp nói quá, chơi chữ.
- Kết hợp khéo léo giữa biểu cảm với tự sự và miêu tả; giữa bút pháp hiện thực với bút pháp lãng mạn.
- Thể thơ tám chữ, âm điệu thơ nhịp nhàng, uyển chuyển; lời thơ giản dị.
- Sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật, hình ảnh thơ sáng tạo, khoẻ khoắn, đầy sức sống, hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc.
Chúc mừng bạn
Tiết 77: Văn bản
Thứ 6 ngày 9 tháng 1 năm 2009
TÌM TỪ KHÓA TRONG CÁC Ô CHỮ SAU
1
1
2
3
4
5
6
C
N
T
U
Ấ
N
M
Ã
H
U
H
C
Ế
A
N
I
Ê
N
H
C
Á
N
H
B
U
Ồ
M
N
H
Ớ
À
O
I
L
Ư
Ớ
I
O
Hình ảnh so sánh con thuyền ra khơi?
TỪ KHÓA:
T
Ế
H
A
N
H
Bài thơ này được sáng tác lúc tác giả đang ở đâu?
Nghề nghiệp dân làng trong bài thơ này?
Bài thơ “Quê hương” in trong tập thơ này.
Nhà thơ ví cái gì như “mảnh hồn làng”
Tâm trạng của nhà thơ khi xa quê.
Rất tiếc bạn đã trả lời sai
T
N
H
Ế
H
A
T
Ế
H
A
N
H
tiết học đến đây là kết thúc!
Xin Trân trọng cảm ơn,
kính chúc sức khoẻ
các thầy, cô giáo
chúc các em chăm ngoan,
học giỏi.
Tiết 77:
QUª HƯƠNG
( T? Hanh )
QUÊ HƯƠNG
( Tế Hanh )
I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- Tế Hanh là nhà thơ của quê hương.
- Ông là một nhà Thơ Mới tiêu biểu, với phong cách thơ hồn hậu, sáng trong, đằm thắm, thanh thoát, nhẹ nhàng.
2. Tác phẩm:
Tiết 77: Văn bản:
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới :
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
"Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe",
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá !
Tế Hanh ( 1939)
QUÊ HƯƠNG
“Chim bay dọc bể đem tin cá"
QUÊ HƯƠNG
( Tế Hanh )
I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- Tế Hanh là nhà thơ của quê hương.
- Ông là một nhà Thơ Mới tiêu biểu, với phong cách thơ hồn hậu, sáng trong, đằm thắm, thanh thoát, nhẹ nhàng.
2. Tác phẩm:
* Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ được sáng tác năm 1939, lúc nhà thơ mới 18 tuổi đang học ở Huế, rất nhớ nhà, nhớ quê hương.
Tiết 77: Văn bản:
- Bài thơ rút trong tập Hoa Niên (1945)
* Thể thơ:
Tự do
* Bố cục:
4 phần
Phần 1: Khổ 1 giới thiệu chung về làng quê.
Phần2: Khổ 2=> Cảnh dân làng ra khơi đánh cá
Phần4: Khổ 4 => Nỗi nhớ quê hương của tác giả.
Phần3: Khổ 3=> Cảnh dân làng đón thuyền cá trở về
1. Giới thiệu chung về làng quê:
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
+ Vị trí của làng
Lời giới thiệu ngắn gọn, bình dị, chân thật, tự nhiên
+ Nghề của làng
chài lưới
Là một ốc đảo, cửa sông, gần biển
II. ĐỌC - TÌM HIỂU VĂN BẢN
II. Đọc - Hiểu văn bản
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá,
trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Thiên nhiên tươi đẹp, lý tưởng cho nghề chài lưới.
Báo hiệu chuyến đi biển đầy hứa hẹn…
Dân trai tráng
Những chàng trai khỏe mạnh, vạm vỡ
- Thiên nhiên:
- Con người:
2. Cảnh dân làng ra khơi đánh cá:
…Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
+ So sánh:Chiếc thuyền như con tuấn mã:
+ Động từ mạnh: “hăng”, “phăng”, “vượt”
Diễn tả khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền, toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng, đầy hấp dẫn.
+ Cánh buồm / Mảnh hồn làng
cụ thể - hữu hình / trừu tượng – vô hình
Sự so sánh mới lạ, độc đáo, kết hợp nghệ thuật nhân hoá, bút pháp lãng mạn gợi ra một vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao; nhà thơ vừa vẽ ra chính xác “cái hình”vừa cảm nhận được “cái hồn” của sự vật.
Bằng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm, bút pháp lãng mạn tác giả đã vẽ nên một khung cảnh thiên nhiên tươi sáng một bức tranh lao động đầy hứng khởi thể hiện lòng hăng say lao động của những người dân quê ông.
+ Rướn – nhân hóa
- Chiếc thuyền:
- Cánh buồm:
…Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
+ So sánh:Chiếc thuyền như con tuấn mã:
+ Động từ mạnh: “hăng”, “phăng”, “vượt”
Diễn tả khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền, toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng, đầy hấp dẫn.
+ Cánh buồm / Mảnh hồn làng
cụ thể - hữu hình / trừu tượng – vô hình
Sự so sánh mới lạ, độc đáo, kết hợp nghệ thuật nhân hoá, bút pháp lãng mạn gợi ra một vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao; nhà thơ vừa vẽ ra chính xác “cái hình”vừa cảm nhận được “cái hồn” của sự vật.
Bằng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm, bút pháp lãng mạn tác giả đã vẽ nên một khung cảnh thiên nhiên tươi sáng một bức tranh lao động đầy hứng khởi thể hiện lòng hăng say lao động của những người dân quê ông.
+ Rướn – nhân hóa
- Chiếc thuyền:
- Cánh buồm:
II. Đọc - Hiểu văn bản
3. Cảnh thuyền cá về bến:
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”.
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
+ Khắp dân làng.
+ Ồn ào.
+ Tấp nập.
Không khí vui vẻ, náo nhiệt…
Từ ngữ miêu tả giàu giá trị biểu cảm.
Cá đầy ghe, tươi ngon, thân bạc trắng
- Không khí trở về:
- Kết quả của buổi đánh cá:
Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
+ Da ngăm rám nắng: Bút pháp tả thực Nước da nhuộm nắng, nhuộm gió.’
Hai câu thơ đã, tạc nên dáng vẻ rất riêng của người dân chài.
- Hình ảnh con: thuyền: Im, mỏi, trở về, nằm, nghe
Biện pháp nhân hoá, ẩn dụ, chuyển đổi cảm giác
Con thuyền vô tri trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế.
Với sự cảm nhận tinh tế tài hoa, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm, bút pháp tả thực, kết hợp với bút pháp lãng mạn, biện pháp nhân hoá, tác giả đã vẽ lên một bức tranh làng chài đầy ắp niềm vui, gợi ra một cuộc sống yên bình, ấm no.
- Hình ảnh dân chài:
+ Vị xa xăm: Hình ảnh sáng tạo độc đáo thân hình thấm đẫm vị mặn mòi, nồng toả của biển khơi.
II. Đọc - Hiểu văn bản
4. Nỗi nhớ quê hương của tác giả:
Nhớ
Nước xanh
Cá bạc
Buồm vôi
Hình bóng con thuyền
Mùi nồng mặn
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá !
Giọng thơ trầm lắng, tha thiết, lời thơ giản dị,mộc mạc, tự nhiên.
Qua đó cho thấy tình cảm gắn bó sâu nặng của tác giả với quê hương.
Phương thức biểu đạt trực tiếp nổi bật lên nỗi nhớ chân thành, tha thiết về những đặc trưng riêng của quê hương miền biển
a. Nghệ thuật:
- Kết hợp khéo léo giữa biểu cảm với miêu tả và tự sự; hình ảnh thơ sáng tạo, sử dụng nhiều biện pháp tu từ, bút pháp tả thực kết hợp với bút pháp lãng mạn, ngôn ngữ giản dị, nhịp điệu thơ nhẹ nhàng…
b. Nội dung:
- Cảnh làng chài hiện lên thật bình dị, đầy ấn tượng qua đó thể hiện tình yêu quê hương, đất nước sâu sắc, da diết của nhà thơ Tế Hanh.
5. Tổng kết
Câu 1: Câu thơ nào miêu tả cụ thể những nét đặc trưng của “dân chài lưới”?
QUÊ HƯƠNG
( Tế Hanh )
IV. Luyện tập:
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
Chúc mừng bạn
Tiết 77: Văn bản:
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
IV. Luyện tập:
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 2: Dòng nào dưới đây nói không đúng về đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “Quê Hương”?
- Biện pháp nói quá, chơi chữ.
- Kết hợp khéo léo giữa biểu cảm với tự sự và miêu tả; giữa bút pháp hiện thực với bút pháp lãng mạn.
- Thể thơ tám chữ, âm điệu thơ nhịp nhàng, uyển chuyển; lời thơ giản dị.
- Sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật, hình ảnh thơ sáng tạo, khoẻ khoắn, đầy sức sống, hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc.
Chúc mừng bạn
Tiết 77: Văn bản
Thứ 6 ngày 9 tháng 1 năm 2009
TÌM TỪ KHÓA TRONG CÁC Ô CHỮ SAU
1
1
2
3
4
5
6
C
N
T
U
Ấ
N
M
Ã
H
U
H
C
Ế
A
N
I
Ê
N
H
C
Á
N
H
B
U
Ồ
M
N
H
Ớ
À
O
I
L
Ư
Ớ
I
O
Hình ảnh so sánh con thuyền ra khơi?
TỪ KHÓA:
T
Ế
H
A
N
H
Bài thơ này được sáng tác lúc tác giả đang ở đâu?
Nghề nghiệp dân làng trong bài thơ này?
Bài thơ “Quê hương” in trong tập thơ này.
Nhà thơ ví cái gì như “mảnh hồn làng”
Tâm trạng của nhà thơ khi xa quê.
Rất tiếc bạn đã trả lời sai
T
N
H
Ế
H
A
T
Ế
H
A
N
H
tiết học đến đây là kết thúc!
Xin Trân trọng cảm ơn,
kính chúc sức khoẻ
các thầy, cô giáo
chúc các em chăm ngoan,
học giỏi.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Nụ
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)