Bài 19. Quê hương
Chia sẻ bởi Hoàng Thị Xuân |
Ngày 02/05/2019 |
23
Chia sẻ tài liệu: Bài 19. Quê hương thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Quê hương
Tế Hanh
Bài 19, tiết 77.
I. Tác giả
Tên khai sinh: Trần Tế Hanh
Sinh năm: 1921
Quê: Quảng Ngãi.
Nhà thơ của quê hương.
Nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật: 1996.
II. Tác phẩm.
1. Đọc và tìm hiểu từ khó.
Trai tráng
Tuấn mã
Ghe
-> trai trẻ, khoẻ mạnh
-> Ngựa khoẻ, phi nhanh
-> thuyền
2. Bố cục.
Phần 1: (8 câu đầu): giới thiệu chung về "làng tôi"
và cảnh dân chài ra khơi.
Phần 2: (8 câu tiếp): cảnh thuyền cá về bến.
Phần 3: (khổ cuối): Tình cảm của tác giả đối với
quê hương.
3. Tác phẩm.
a. Cảnh dân chài bơi thuyền đi đánh cá.
Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gío...
- Thời gian: bình minh
- Không gian: trời trong, gió nhẹ.
- thuyền: hăng như con tuấn mã, hình ảnh so sánh làm toát lên vẻ đẹp hùng tráng, mạnh mẽ của người lao động.
- Thuyền: hăng hăng con tuấn mã: hình ảnh so sánh làm toát lên vẻ đẹp hùng tráng, mạnh mẽ của người dân lao động.
- Cánh buồm căng gió được so sánh với hồn làng: cái lớn lao, thiêng liêng -> sự gắn bó của người dân chài với nghề.
=> 8 câu đầu vẽ ra bức tranh thiên nhiên tươi sáng, đồng thời khắc hoạ vẻ đẹp khoẻ khoắn đầy sức sống của người dân nơi biển cả.
b. Cảnh thuyền cá trở về.
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về
"Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe",
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
- Dân chài vui mừng, tấp nập đón ghe về
Người dân chài: da ngăm rám nắng: vẻ đẹp rắn rỏi, vạm vỡ, mộc mạc.
"Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Con thuyền được nhân hoá trở thành một tâm hồn tinh tế. Sau bao ngày tháng lênh đênh, miệt mài trên biển, giờ đây nó đang nằm lắng nghe chất muối mặn mòi của biển, cũng như người lao động đang nằm ngẫn nghĩ lại cả chặng đường vất vả nhưng đầy ý nghĩa của mình.
c. Tình cảm của tác giả đối với quê hương.
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng nặc quá.
=> Nỗi nhớ được nói lên một cách giản dị, tự nhiên, chân thành. Tế Hanh nhớ tất cả, từ màu nước xanh, cá bạc, cánh buồm vôi,... cái mùi nồng mặn hay chính là hồn thơm, hồn thiêng của quê hương.
III. Tổng kết.
1. Nội dung
- Bài thơ đã khắc hoạ bức tranh tươi sáng khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân vùng biển, qua đó thể hiện tình yêu quê hương tha thiết, đằm thắm của tác giả.
2. Nghệ thuật:
- Ngôn ngữ thơ bình dị, giọng thơ mộc mạc, chân thành, hình ảnh thơ giàu tính sáng tạo và gợi cảm.
Hướng dẫn học ở nhà.
Học thuộc bài thơ.
Sưu tầm câu thơ, bài thơ viết về quê hương.
Soạn bài "khi con tu hú"
Tế Hanh
Bài 19, tiết 77.
I. Tác giả
Tên khai sinh: Trần Tế Hanh
Sinh năm: 1921
Quê: Quảng Ngãi.
Nhà thơ của quê hương.
Nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật: 1996.
II. Tác phẩm.
1. Đọc và tìm hiểu từ khó.
Trai tráng
Tuấn mã
Ghe
-> trai trẻ, khoẻ mạnh
-> Ngựa khoẻ, phi nhanh
-> thuyền
2. Bố cục.
Phần 1: (8 câu đầu): giới thiệu chung về "làng tôi"
và cảnh dân chài ra khơi.
Phần 2: (8 câu tiếp): cảnh thuyền cá về bến.
Phần 3: (khổ cuối): Tình cảm của tác giả đối với
quê hương.
3. Tác phẩm.
a. Cảnh dân chài bơi thuyền đi đánh cá.
Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gío...
- Thời gian: bình minh
- Không gian: trời trong, gió nhẹ.
- thuyền: hăng như con tuấn mã, hình ảnh so sánh làm toát lên vẻ đẹp hùng tráng, mạnh mẽ của người lao động.
- Thuyền: hăng hăng con tuấn mã: hình ảnh so sánh làm toát lên vẻ đẹp hùng tráng, mạnh mẽ của người dân lao động.
- Cánh buồm căng gió được so sánh với hồn làng: cái lớn lao, thiêng liêng -> sự gắn bó của người dân chài với nghề.
=> 8 câu đầu vẽ ra bức tranh thiên nhiên tươi sáng, đồng thời khắc hoạ vẻ đẹp khoẻ khoắn đầy sức sống của người dân nơi biển cả.
b. Cảnh thuyền cá trở về.
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về
"Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe",
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
- Dân chài vui mừng, tấp nập đón ghe về
Người dân chài: da ngăm rám nắng: vẻ đẹp rắn rỏi, vạm vỡ, mộc mạc.
"Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Con thuyền được nhân hoá trở thành một tâm hồn tinh tế. Sau bao ngày tháng lênh đênh, miệt mài trên biển, giờ đây nó đang nằm lắng nghe chất muối mặn mòi của biển, cũng như người lao động đang nằm ngẫn nghĩ lại cả chặng đường vất vả nhưng đầy ý nghĩa của mình.
c. Tình cảm của tác giả đối với quê hương.
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng nặc quá.
=> Nỗi nhớ được nói lên một cách giản dị, tự nhiên, chân thành. Tế Hanh nhớ tất cả, từ màu nước xanh, cá bạc, cánh buồm vôi,... cái mùi nồng mặn hay chính là hồn thơm, hồn thiêng của quê hương.
III. Tổng kết.
1. Nội dung
- Bài thơ đã khắc hoạ bức tranh tươi sáng khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân vùng biển, qua đó thể hiện tình yêu quê hương tha thiết, đằm thắm của tác giả.
2. Nghệ thuật:
- Ngôn ngữ thơ bình dị, giọng thơ mộc mạc, chân thành, hình ảnh thơ giàu tính sáng tạo và gợi cảm.
Hướng dẫn học ở nhà.
Học thuộc bài thơ.
Sưu tầm câu thơ, bài thơ viết về quê hương.
Soạn bài "khi con tu hú"
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Thị Xuân
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)