Bài 19. Quê hương
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Trọng |
Ngày 02/05/2019 |
23
Chia sẻ tài liệu: Bài 19. Quê hương thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD M`ĐRẮK
TRƯỜNG THCS NGÔ QUYỀN
GV thiết kế và giảng dạy: Trần Đăng Hảo
Email: [email protected]
Câu 1. Nêu nội dung tư tưởng của bài thơ “Nhớ rừng” (Thế Lữ)?
Yêu cầu: Mượn lời con hổ ở vườn bách thú, Thế Lữ đã nói lên được một cách đầy đủ, chính xác và sâu sắc tâm trạng u uất của một lớp người lúc bấy giờ.
Câu 2. Hãy giới thiệu những câu thơ, đoạn thơ viết về tình cảm yêu quê hương mà em biết?
Anh đi anh nhớ quê nhà,
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương … (Ca dao)
2. Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre …
(“Nhớ con sông quê hương”, Tế Hanh)
3. Quê hương mỗi người như một
Như là chỉ một mẹ thôi … (“Quê hương”, Giang Nam)
4. Lòng quê dờn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. (“Tràng giang”, Huy Cận)
… vv
KiỂM TRA BÀI CŨ
Tiết 77, văn bản:
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
1. Đọc – hiểu chú thích: ( 05 phút)
? Dựa vào phần chú thích * (SGK) và những hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu những nét chính về nhà thơ Tế Hanh?
1.1. Tác giả Tế Hanh:
- Tế Hanh ((1921- 2009) quê xã Bình Dương, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Ông thuộc lớp nhà thơ cuối của phong trào thơ Mới. Thơ ông thường mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết.
- Năm 1996 ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Các tác phẩm chính: Nghẹn ngào (1939), Hoa niên (1945), Gửi miền Bắc (1955), Tiếng sóng (1960), Hai nửa yêu thương (1963), Khúc ca mới(1966),…
1.2. Hoàn cảnh ra đời bài thơ:
? Bài thơ này được Tế Hanh viết trong hoàn cảnh nào?
Bài thơ “Quê hương” được viết 1939, khi nhà thơ đang đi học ở Huế.
1.3. Từ khó:
? Giải nghĩa từ “tuấn mã”, “ghe”.
Tiết 77, văn bản:
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
1. Đọc – hiểu chú thích:
1.1. Tác giả Tế Hanh:
1.2. Hoàn cảnh ra đời bài thơ:
1.3. Từ khó:
2. Đọc – hiểu văn bản:
2.1. Đọc:
? Xác định thể thơ, phương thức biểu đạt và bố cục của bài thơ “Quê hương”?
2.2. Thể thơ: Thơ 8 chữ
2.3. Phương thức biểu đạt : Biểu cảm xen tự sự và miêu tả
2.4. Bố cục : 04 phần
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
Giới thiệu chung về làng quê
Cảnh ra khơi đánh cá
Cảnh đón thuyền trở về
Nỗi nhớ quê hương
Tiết 77, văn bản:
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
1. Đọc – hiểu chú thích:
2. Đọc – hiểu văn bản:
3. Phân tích văn bản:
3.1. Giới thiệu chung về làng quê:
? Hai câu thơ mở đầu đã giới thiệu khái quát như thế nào về làng quê nhà thơ?
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Nghề nghiệp của làng: chài lưới
- Vị trí của làng: nước bao quanh
Lời thơ bình dị, chân chất: “vốn”, “cách biển nửa ngày sông”.
Tiết 77, văn bản:
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
1. Đọc – hiểu chú thích:
2. Đọc – hiểu văn bản:
3. Phân tích văn bản:
3.1. Giới thiệu chung về làng quê:
3.2. Cảnh ra khơi:
Thảo luận nhóm: Cảnh ra khơi được vào thời điểm nào? Trong cảnh đó, các hình ảnh: dân trai tráng, con thuyền được miêu tả như thế nào? (chú ý các từ: hăng, phăng, vượt) Hãy nhận xét bút pháp miêu tả của nhà thơ?
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
- Khung cảnh thiên nhiên: tươi đẹp, trong lành, thuận lợi cho chuyến ra khơi.
- Các tính từ, động từ: “hăng”, “phăng”, “vượt” đã gợi tả được khí thế băng tới mạnh mẽ , hùng tráng của người dân chài.
- Miêu tả con thuyền, nhà thơ sử dụng biện pháp tu từ so sánh độc đáo (“cánh buồm”, vật cụ thể, hữu hình – “mảnh hồn làng”, cái trừu tượng, vô hình), nhân hóa (“rướn”) đã đã gợi lên vẻ đẹp lãng mạn bay bổng mang ý nghĩa lớn lao và thiêng liêng: biểu tượng cho linh hồn và sự sống làng chài.
3.3. Cảnh trở về:
Thảo luận nhóm: Không khí ở bến được miêu tả như thế nào khi đoàn thuyền trở về? Vì sao câu thơ thứ 3 trong khổ thơ 3 lại được đặt trong ngoặc kép? Nhận xét cách miêu tả hình ảnh dân chài và con thuyền ở khổ thơ này có gì khác khổ thơ trước?
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Không khí đông vui, rộn ràng, tấp nập.
- Câu “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe.” là lời cảm tạ trời đất của dân chài trước chuyến đi biển an lành và thắng lợi.
Người dân chài được miêu tả rất chân thực, rất độc đáo và đã tạc nên hình ảnh rất riêng.
Biện pháp nhân hoá vừa nói được sự thư giãn của con thuyền, vừa nói được sự yên lặng nơi bến đỗ. Hình ảnh con thuyền gắn liền với cuộc đời, số phận của người dân chài.
? Như vậy, thông qua cảnh ra khơi và trở về, em cảm nhận được những điều gì về hình ảnh người dân chài và cuộc sống làng chài?
- Người dân chài khỏe khoắn, đầy sức sống, hăng say lao động.
- Cuộc sống làng chài náo nhiệt ,đầy ắp niềm vui, gợi lên 1 cuộc sống bình yên,
no ấm.
Tiết 77, văn bản:
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
1. Đọc – hiểu chú thích:
2. Đọc – hiểu văn bản:
3. Phân tích văn bản:
3.1. Giới thiệu chung về làng quê:
3.2. Cảnh ra khơi:
3.3 Cảnh trở về:
3.4 Nỗi nhớ quê hương:
? Nhớ về làng quê, tác giả nhớ đến những gì? Tại sao ông lại “thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá”? Qua đó nhận xét tình cảm quê hương của tế Hanh.
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
Phép liệt kê đã thể hiện nỗi nhớ đa dạng, gắn liền với những gì gần gũi, thân thuộc. Tất cả kết đọng lại mùi vị đặc trưng của làng chài. Điều đó thể hiện tình cảm tha thiết, gắn bó sâu nặng với quê hương.
1. Nghệ thuật: Kết hợp khéo léo giữa biểu cảm với tự sự và miêu tả; ngôn ngữ giản dị, hình ảnh thơ sáng tạo, nhịp điệu thơ nhẹ nhàng; sử dụng nhiều biện pháp tu từ, bút pháp tả thực kết hợp với bút pháp lãng mạn, …
1. Nội dung: Cảnh làng chài hiện lên thật bình dị, vui tươi và đầy ấn tượng qua đó thể hiện tình yêu quê hương, đất nước sâu nặng của tác giả.
? Hãy cho biết những đặc sắc nghệ thuật và nội dung chính của bài thơ “Quê hương”?
IV. CỦNG CỐ:
TRÒ CHƠI: GiẢI Ô CHỮ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Q
U
Ả
N
G
N
G
Ã
I
C
H
À
C
Á
N
H
B
U
Ồ
M
I
L
Ư
Ớ
I
C
O
N
T
U
Ấ
N
Ã
M
H
U
Ế
N
H
Ớ
L
À
N
D
A
N
G
À
N
G
Y
S
Ô
H
O
A
N
I
N
Ê
Đây là quê hương nhà thơ Tế Hanh.
Tế Hanh đã ví cái gì như “mảnh hồn làng”?
Quê nhà thơ Tế Hanh làm nghề gì?
Đây là hình ảnh được so sánh với con thuyền lúc ra khơi.
Bài thơ “Quê hương” được sáng tác khi tác giả đang ở đâu?
Cảm xúc nào khiến Tế Hanh viết bài thơ này?
Đây là chi tiết miêu tả làm nổi bật nét rất riêng của người dân chài.
Đây là cánh tính thời gian đi lại ở quê hương Tế Hanh.
Bài thơ “Quê hương” được trích từ tập thơ này.
Ô CHỦ ĐỀ
1. Học thuộc và nắm vững giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ “Quê hương” (Tế Hanh),
2. Tìm đọc một số bài thơ tiêu biểu viết về tình yêu quê hương.
3. Chuẩn bị bài “Khi con tu hú” (Tố Hữu).
V. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
TRƯỜNG THCS NGÔ QUYỀN
GV thiết kế và giảng dạy: Trần Đăng Hảo
Email: [email protected]
Câu 1. Nêu nội dung tư tưởng của bài thơ “Nhớ rừng” (Thế Lữ)?
Yêu cầu: Mượn lời con hổ ở vườn bách thú, Thế Lữ đã nói lên được một cách đầy đủ, chính xác và sâu sắc tâm trạng u uất của một lớp người lúc bấy giờ.
Câu 2. Hãy giới thiệu những câu thơ, đoạn thơ viết về tình cảm yêu quê hương mà em biết?
Anh đi anh nhớ quê nhà,
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương … (Ca dao)
2. Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre …
(“Nhớ con sông quê hương”, Tế Hanh)
3. Quê hương mỗi người như một
Như là chỉ một mẹ thôi … (“Quê hương”, Giang Nam)
4. Lòng quê dờn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. (“Tràng giang”, Huy Cận)
… vv
KiỂM TRA BÀI CŨ
Tiết 77, văn bản:
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
1. Đọc – hiểu chú thích: ( 05 phút)
? Dựa vào phần chú thích * (SGK) và những hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu những nét chính về nhà thơ Tế Hanh?
1.1. Tác giả Tế Hanh:
- Tế Hanh ((1921- 2009) quê xã Bình Dương, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Ông thuộc lớp nhà thơ cuối của phong trào thơ Mới. Thơ ông thường mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết.
- Năm 1996 ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Các tác phẩm chính: Nghẹn ngào (1939), Hoa niên (1945), Gửi miền Bắc (1955), Tiếng sóng (1960), Hai nửa yêu thương (1963), Khúc ca mới(1966),…
1.2. Hoàn cảnh ra đời bài thơ:
? Bài thơ này được Tế Hanh viết trong hoàn cảnh nào?
Bài thơ “Quê hương” được viết 1939, khi nhà thơ đang đi học ở Huế.
1.3. Từ khó:
? Giải nghĩa từ “tuấn mã”, “ghe”.
Tiết 77, văn bản:
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
1. Đọc – hiểu chú thích:
1.1. Tác giả Tế Hanh:
1.2. Hoàn cảnh ra đời bài thơ:
1.3. Từ khó:
2. Đọc – hiểu văn bản:
2.1. Đọc:
? Xác định thể thơ, phương thức biểu đạt và bố cục của bài thơ “Quê hương”?
2.2. Thể thơ: Thơ 8 chữ
2.3. Phương thức biểu đạt : Biểu cảm xen tự sự và miêu tả
2.4. Bố cục : 04 phần
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
Giới thiệu chung về làng quê
Cảnh ra khơi đánh cá
Cảnh đón thuyền trở về
Nỗi nhớ quê hương
Tiết 77, văn bản:
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
1. Đọc – hiểu chú thích:
2. Đọc – hiểu văn bản:
3. Phân tích văn bản:
3.1. Giới thiệu chung về làng quê:
? Hai câu thơ mở đầu đã giới thiệu khái quát như thế nào về làng quê nhà thơ?
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Nghề nghiệp của làng: chài lưới
- Vị trí của làng: nước bao quanh
Lời thơ bình dị, chân chất: “vốn”, “cách biển nửa ngày sông”.
Tiết 77, văn bản:
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
1. Đọc – hiểu chú thích:
2. Đọc – hiểu văn bản:
3. Phân tích văn bản:
3.1. Giới thiệu chung về làng quê:
3.2. Cảnh ra khơi:
Thảo luận nhóm: Cảnh ra khơi được vào thời điểm nào? Trong cảnh đó, các hình ảnh: dân trai tráng, con thuyền được miêu tả như thế nào? (chú ý các từ: hăng, phăng, vượt) Hãy nhận xét bút pháp miêu tả của nhà thơ?
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
- Khung cảnh thiên nhiên: tươi đẹp, trong lành, thuận lợi cho chuyến ra khơi.
- Các tính từ, động từ: “hăng”, “phăng”, “vượt” đã gợi tả được khí thế băng tới mạnh mẽ , hùng tráng của người dân chài.
- Miêu tả con thuyền, nhà thơ sử dụng biện pháp tu từ so sánh độc đáo (“cánh buồm”, vật cụ thể, hữu hình – “mảnh hồn làng”, cái trừu tượng, vô hình), nhân hóa (“rướn”) đã đã gợi lên vẻ đẹp lãng mạn bay bổng mang ý nghĩa lớn lao và thiêng liêng: biểu tượng cho linh hồn và sự sống làng chài.
3.3. Cảnh trở về:
Thảo luận nhóm: Không khí ở bến được miêu tả như thế nào khi đoàn thuyền trở về? Vì sao câu thơ thứ 3 trong khổ thơ 3 lại được đặt trong ngoặc kép? Nhận xét cách miêu tả hình ảnh dân chài và con thuyền ở khổ thơ này có gì khác khổ thơ trước?
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Không khí đông vui, rộn ràng, tấp nập.
- Câu “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe.” là lời cảm tạ trời đất của dân chài trước chuyến đi biển an lành và thắng lợi.
Người dân chài được miêu tả rất chân thực, rất độc đáo và đã tạc nên hình ảnh rất riêng.
Biện pháp nhân hoá vừa nói được sự thư giãn của con thuyền, vừa nói được sự yên lặng nơi bến đỗ. Hình ảnh con thuyền gắn liền với cuộc đời, số phận của người dân chài.
? Như vậy, thông qua cảnh ra khơi và trở về, em cảm nhận được những điều gì về hình ảnh người dân chài và cuộc sống làng chài?
- Người dân chài khỏe khoắn, đầy sức sống, hăng say lao động.
- Cuộc sống làng chài náo nhiệt ,đầy ắp niềm vui, gợi lên 1 cuộc sống bình yên,
no ấm.
Tiết 77, văn bản:
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
1. Đọc – hiểu chú thích:
2. Đọc – hiểu văn bản:
3. Phân tích văn bản:
3.1. Giới thiệu chung về làng quê:
3.2. Cảnh ra khơi:
3.3 Cảnh trở về:
3.4 Nỗi nhớ quê hương:
? Nhớ về làng quê, tác giả nhớ đến những gì? Tại sao ông lại “thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá”? Qua đó nhận xét tình cảm quê hương của tế Hanh.
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
Phép liệt kê đã thể hiện nỗi nhớ đa dạng, gắn liền với những gì gần gũi, thân thuộc. Tất cả kết đọng lại mùi vị đặc trưng của làng chài. Điều đó thể hiện tình cảm tha thiết, gắn bó sâu nặng với quê hương.
1. Nghệ thuật: Kết hợp khéo léo giữa biểu cảm với tự sự và miêu tả; ngôn ngữ giản dị, hình ảnh thơ sáng tạo, nhịp điệu thơ nhẹ nhàng; sử dụng nhiều biện pháp tu từ, bút pháp tả thực kết hợp với bút pháp lãng mạn, …
1. Nội dung: Cảnh làng chài hiện lên thật bình dị, vui tươi và đầy ấn tượng qua đó thể hiện tình yêu quê hương, đất nước sâu nặng của tác giả.
? Hãy cho biết những đặc sắc nghệ thuật và nội dung chính của bài thơ “Quê hương”?
IV. CỦNG CỐ:
TRÒ CHƠI: GiẢI Ô CHỮ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Q
U
Ả
N
G
N
G
Ã
I
C
H
À
C
Á
N
H
B
U
Ồ
M
I
L
Ư
Ớ
I
C
O
N
T
U
Ấ
N
Ã
M
H
U
Ế
N
H
Ớ
L
À
N
D
A
N
G
À
N
G
Y
S
Ô
H
O
A
N
I
N
Ê
Đây là quê hương nhà thơ Tế Hanh.
Tế Hanh đã ví cái gì như “mảnh hồn làng”?
Quê nhà thơ Tế Hanh làm nghề gì?
Đây là hình ảnh được so sánh với con thuyền lúc ra khơi.
Bài thơ “Quê hương” được sáng tác khi tác giả đang ở đâu?
Cảm xúc nào khiến Tế Hanh viết bài thơ này?
Đây là chi tiết miêu tả làm nổi bật nét rất riêng của người dân chài.
Đây là cánh tính thời gian đi lại ở quê hương Tế Hanh.
Bài thơ “Quê hương” được trích từ tập thơ này.
Ô CHỦ ĐỀ
1. Học thuộc và nắm vững giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ “Quê hương” (Tế Hanh),
2. Tìm đọc một số bài thơ tiêu biểu viết về tình yêu quê hương.
3. Chuẩn bị bài “Khi con tu hú” (Tố Hữu).
V. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Trọng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)