Bài 19. Quê hương

Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Trọng | Ngày 02/05/2019 | 23

Chia sẻ tài liệu: Bài 19. Quê hương thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

TRƯỜNG THCS HOÀNG VĂN THỤ
GIÁO ÁN DỰ THI
NĂM 2009-2010
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ LIỄU
Kiểm tra bài cũ
"Nhớ rừng" là lời con Hổ trong vườn bách thú. Qua hình tượng con hổ tác giả cho ta thấy tâm trạng của người dân Việt Nam lúc bấy giờ như thế nào?
Trả lời
Qua hình tượng của con hổ tác giả đã cho ta thấy tâm trạng khát khao tự do mãnh liệt đồng thời khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước lúc bấy giờ.
XEM VIDEO QUÊ HƯƠNG
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)

I/ Tìm hiểu chung:
1/ Tác giả-Tác phẩm:
* Tác phẩm chính: các tập thơ Hoa niên (1945),Gửi miền Bắc (1955),Tiếng sóng(1960),Hai nửa yêu thương (1963)...Bài thơ được rút trong tập nghẹn ngào (1939)và sáng tác khi nhà thơ mới 18 tuổi đang học ở Huế, rất nhớ nhà, nhớ quê hương.
Tiết 77: Văn bản:
* Tác giả: Tế Hanh (1921- 2009), tên đầy đủ là Trần Tế Hanh, quê ở Bình Sơn - Quảng Ngãi.
Bắt đầu sự nghiệp sáng tác từ năm 1936, mảng thành công nhất của ông là đề tài quê hương.
Ông là một nhà thơ mới tiêu biểu, với phong cách thơ hồn hậu,đằm thắm, thanh thoát, nhẹ nhàng.
Ông được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996).
- Em hãy trình bày đôi nét về tác giả, tác phẩm theo hiểu biết của em?

- Bố cục: 3 phần
Phần2:Khổ 2,khổ 3:Cảnh đoàn thuyền ra khơi và trở về
Phần3:Khổ 4:Nỗi nhớ quê.
3/ Thể thơ và bố cục.
?Hãy nhận xét về thể thơ và bố cục của bài, nêu nội dung của từng phần.
-Thể thơ tám chữ, gieo vần liền và vần ôm, ngắt nhịp 3/5 hoặc 3/2/3
2/ Đọc và tìm hiểu chú thích.
b/ Tìm hiểu chú thích:
a/ Đọc:
Tuấn mã:
Ngựa đẹp
Bến đỗ:
Nơi người trở về, nơi người đón đợi



Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!

QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
“Chim bay dọc bể đem tin cá"
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới :
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
"Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe",
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

Phần1:Khổ1:giới thiệu chung về làng quê.
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh )
1/ Giới thiệu chung về làng quê:
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
+Vị trí của làng
Lời thơ bình dị, tự nhiên,tác giả giới thiệu chung về nghề nghiệp và vị trí địa lí của làng quê của mình.
+Nghề của làng
chài lưới
cửa sông, gần biển
II/ Phân tích:
I/ Tìm hiểu chung:
Câu hỏi:tác giả giới thiệu về làng quê mình như thế nào qua 2 câu thơ đầu.
Tiết 77: Văn bản:
?
1/ Giới thiệu chung về làng quê.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá,
trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Thiên nhiên tươi đẹp cho những người làm nghề chài lưới.
Báo hiệu chuyến ra
khơi với kết quả tốt đẹp.
Dân trai tráng
Những chàng trai khỏe mạnh, lực lưỡng, vạm vỡ.
II/ Phân tích:
Tiết 77: Văn bản:
Miêu tả, liệt kê bằng các tính từ
*Cảnh đoàn thuyền ra khơi:
-Thiên nhiên:
-Con người:
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
2/ Cảnh đoàn thuyền ra khơi và trở về.
Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá được tác giả miêu tả như thế nào?
I/ Tìm hiểu chung:
II/ Phân tích:
1/ Giới thiệu chung về làng quê.
Bằng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá, ngôn ngữ giàu giá trị gợi hình .Tác giả đã vẽ nên một khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp, một bức tranh lao động hăng say, đầy hứng khởi của người dân làng chài.
…Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
Tiết 77: Văn bản:
*Cảnh đoàn thuyền ra khơi:
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
2/ Cảnh đoàn thuyền ra
khơi và trở về.
I/ Tìm hiểu chung:
- So sánh:
- Từ ngữ:
Sử dụng các động từ mạnh: Hăng,phăng, vượt.
Chiếc thuyền như con tuấn mã Cánh buồm như mảnh hồn làng
Bằng nghệ. thuật so sánh kết hợp với phép nhân hóa. 4 câu thơ đã diễn tả được vẻ đẹp dũng mãnh của con thuyền và gợi ra vẻ đẹp bay bổng của cánh buồm,,với cách so sánh giữa cái cụ thể -hữu hình với cái trừu tượng- vô hình. Nhà thơ vừa vẽ chính xác "cái hình" vừa cảm nhận được "cái hồn"của sự vật.Đó là linh hồn của làng chài.
Tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì trong bốn câu thơ trên.
?
biện pháp nhân hóa "rướn thân"
-Nhân hóa:
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
II/ Phân tích:
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
+Khắp dân làng.
+ Ồn ào.
+Tấp nập.
Không khí vui mừng, sung sướng,rộn ràng phấn khởi
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”.
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Tiết 77: Văn bản:
Từ ngữ miêu tả giàu giá trị hình ảnh và biểu cảm.
1/ Giới thiệu chung về làng quê.
-Không khí trở về:
-Kết quả của buổi đánh cá:
* Cảnh đoàn thuyền trở về:
2/ Cảnh đoàn thuyền ra khơi và trở về.
Tác giả miêu tả cảnh dân làng chài đón thuyền đánh cá trở về trên bến như thế nào?
“Nhờ ơn trời”: là lời cảm tạ chân thành đất trời đã sóng yên, “biển lặng”để người dân chài trở về an toàn với cá đầy ghe,tươi ngon.
I/ Tìm hiểu chung:
?
+ Ồn ào.
+Tấp nập.
Không khí nhộn nhịp,rộn ràng phấn khởi
-Không khí trở về:
* Cảnh đoàn thuyền ra khơi:
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”, những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
“Nhờ ơn trời”: là lời cảm tạ chân thành đất trời đã “sóng yên”, “biển lặng”để người dân chài trở về an toàn với kết quả của một ngày lao động hăng say và đầy hứng khởi là: “cá đầy ghe”, “tươi ngon”.
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
II/ Phân tích:
+Da ngăm rám nắng: Bút pháp tả thực  Nước ra nhuộm nắng, nhuộm gió, thân hình vạm vỡ.
Hai câu thơ đã, thể hiện dáng vẻ rất riêng của người dân chài.
Tiết 77: Văn bản:
- Hình ảnh con: thuyền:Im, mỏi, trở về, nằm, nghe
Biện pháp nhân hoá.Con thuyền như có hồn, vừa nói được sự thư giãn của con thuyền, vừa nói được sự yên lặng nơi bến đỗ.
Con thuyền đồng nhất với cuộc đời, số phận của người dân chài.
Với sự cảm nhận tinh tế tài hoa,ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm, bút pháp tả thực, kết hợp với bút pháp lãng mạn, biện pháp nhân hoá, tác giả đã vẽ lên một bức tranh làng chài đầy ắp niềm vui, niềm hạnh phúc, gợi ra một cuộc sống yên bình, ấm no.
1/ Giới thiệu chung về làng quê.
*Cảnh đoàn thuyền trở về:
+vị xa xăm: Hình ảnh rất sáng tạo, độc đáo thân hình thấm đậm vị mặn mòi, nồng toả của biển khơi.
2/ Cảnh đoàn thuyền ra khơi
và trở về.
Theo em tác giả có cảm nhận gì về con người và cuộc sống của người dân chài qua 4 câu thơ trên.
I/ Tìm hiểu chung:
?
*Cảnh đoàn thuyền ra khơi:
- Hình ảnh dân chài:
+ Da ngăm rám nắng: Bút pháp tả thực  Nước da nhuộm nắng, nhuộm gió.
+ Vị xa xăm: Hình ảnh rất sáng tạo, độc đáo thân hình thấm đậm vị mặn mòi, nồng toả của biển khơi.
Hai câu thơ đã, thể hiện dáng vẻ rất riêng của người dân chài.
Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Hình ảnh con thuyền:Im, mỏi, trở về, nằm, nghe.
Biện pháp nhân hoá.Con thuyền như có hồn, vừa nói được sự thư giãn của con thuyền, vừa nói được sự yên lặng nơi bến đỗ.
Con thuyền gắn liền với cuộc đời của người dân chài.
Với sự cảm nhận tinh tế tài hoa,ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm, bút pháp tả thực, kết hợp với biện pháp nhân hoá, tác giả đã vẽ lên một bức tranh làng chài đầy ắp niềm vui, niềm hạnh phúc, gợi ra nét đặc trưng riêng của người dân chài.
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
II/ Phân tích:
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
Tiết 77: Văn bản:
1/ Giới thiệu chung về làng quê:
3/ Nỗi nhớ quê:
2/ Cảnh đoàn thuyền ra khơi và trở về
I/ Tìm hiểu chung:
Nhớ quê, nhà thơ nhớ đến những hình ảnh nào?
?
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
Nhớ
Màu xanh của nước biển
Màu bạc của cá
Màu vôi của cánh buồm
Hình bóng con thuyền…
Mùi nồng mặn
Nỗi nhớ đa dạng: Màu sắc, cảnh vật, mùi vị, hình dáng con thuyền. Kết đọng lại cái đặc trưng rất riêng của người dân làng chài miền biển.
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
III/ Tổng kết:
- Kết hợp khéo léo giữa biểu cảm với miêu tả và tự sự; hình ảnh thơ sáng tạo, sử dụng nhiều biện pháp tu từ, bút pháp tả thực kết hợp với bút pháp lãng mạn, ngôn ngữ giản dị, nhịp điệu thơ nhẹ nhàng…
- Cảnh làng chài hiện lên thật bình dị, đầy ấn tượng qua đó thể hiện tình yêu quê hương, đất nước.
Tiết 77: Văn bản:
II/ Phân tích:
I/ Tìm hiểu chung:
1/ Giới thiệu chung về làng quê:
3/ Nỗi nhớ quê :
2/ Cảnh đoàn thuyền ra khơi và trở về
Câu hỏi thảo luận: Bài thơ được tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật tiêu biểu nào, từ đó làm toát lên điều gì trong toàn bài.
Bằng cách sử dụng điệp từ "nhớ", câu cảm thán đặt cuối bài, lời thơ giản dị, mộc mạc tự nhiên tạo nên giọng thơ trầm lắng, thiết tha. Làm cho ta thấy tình cảm của tác giả đối với quê hương thật chân thành tha thiết.
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
IV/- Luyện tập:
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Đáp án nào dưới đây nói không đúng về đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “Quê Hương”?

D –Bài thơ thể hiện sự tươi sáng ,khỏe khoắn, mang hơi thở nồng ấm của lao động , của sự sống.
A -Kết hợp khéo léo giữa biểu cảm với tự sự và miêu tả; giữa bút pháp hiện thực với bút pháp lãng mạn.
B - Thể thơ tám chữ, âm điệu thơ nhịp nhàng, uyển chuyển; lời thơ giản dị.
C - Sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật, hình ảnh thơ sáng tạo, khoẻ khoắn, đầy sức sống, hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc.
Tiết 77: Văn bản
D
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)

Tiết 77: Văn bản
II/ Phân tích:
1/ Giới thiệu chung về làng quê.
* Cảnh đoàn thuyền trở về:
2/ Cảnh đoàn thuyền ra khơi và trở về.
I/ Tìm hiểu chung:
* Cảnh đoàn thuyền ra khơi:
3/ Nỗi nhớ quê:
III/ Tổng kết:
IV/- Luyện tập:
Dặn Dò
Học thuộc bài thơ, học phần ghi nhớ sgk
chuẩn bị bài tốt bài " Khi con tu hú"
"Tố Hữu"
Chào tạm biệt
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Văn Trọng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)