Bài 19. Quê hương

Chia sẻ bởi Lý Thị Hồng Thúy | Ngày 02/05/2019 | 23

Chia sẻ tài liệu: Bài 19. Quê hương thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

QUÊ HƯƠNG.
Văn bản
( Tế Hanh)
1. Tác giả :
QUÊ HƯƠNG.
I. GIỚI THIỆU.
- Tên thât là Trần Tế Hanh, sinh năm 1921, tại một làng chài ven biển Quảng Ngãi.
- Là nhà thơ của quê hương.
Sau 1945, sáng tác phục vụ cách mạng và kháng chiến.

2.Xuất xứ văn bản :

ST :1939, in trong tập Hoa niên (xb 1945 ).

II. ĐỌC, CHÚ GIẢI.
- Giọng đằm thắm, tha thiết, trong sáng.
- Thơ 8 chữ.
Nhà thơ Tế Hanh
QUÊ HƯƠNG.
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới :
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.

Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…

Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm ;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá !

Chim bay dọc biển đem tin cá
Cảnh thuyền chài ra khơi đánh cá.
Cảnh thuyền cá trở về bến.
Nỗi nhớ làng khôn nguôi của tác giả.
TẾ HANH
QUÊ HƯƠNG.
I.GIỚI THIỆU.
1/ Tác giả.
2 Xuất xứ
II. ĐỌC, CHÚ GIẢI.
III. TÌM HIỂU VĂN BẢN.
1/ Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi.
Chim bay dọc biển đem tin cá
QUÊ HƯƠNG.
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới :
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.

Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
- Khung cảnh :
1) Cảnh dân chài ra khơi đánh cá .
« trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng »
 đẹp, tươi sáng.
- Hình ảnh : «  Chiếc thuyền ...trường giang »
 tư thế hào hứng, dũng mãnh, đầy sức sống.
/ so sánh, tt, đt /
- Hình ảnh : « Cánh buồm ... góp gió »
/ so sánh /
 biểu tượng cho linh hồn của làng chài.
==> Bút pháp lãng mạn, tác giả vẽ ra bức tranh lao động tươi sáng, đầy sức sống.
Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
Chim bay dọc biển đem tin cá
Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá trong buổi bình minh.
QUÊ HƯƠNG.
I.GIỚI THIỆU.
1/ Tác giả.
2 Xuất xứ
II. ĐỌC, CHÚ GIẢI.
III. TÌM HIỂU VĂN BẢN.
1/ Cảnh dân chài ra khơi đánh cá.
Chim bay dọc biển đem tin cá
2/ Cảnh thuyền cá về bến.
QUÊ HƯƠNG.
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm ;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
2/ Cảnh thuyền cá về bến.
==> Cảnh sống no ấm, yên bình của dân làng chài.
- Không khí :
/tả /  vui,náo nhiệt, đầm ấm.
« ồn ào, tấp nập »
- Kết quả :
« cá đầy ghe, tươi ngon »
 niềm tự hào có được kết quả tốt đẹp.
- Hình ảnh dân chài :
+ « Dân chài lưới... xa xăm »
/ tả + lãng mạn /
 khoẻ khoắn,từng trải, gắn bó máu thịt với biển.
+ « Chiếc thuyền im ... thớ vỏ »
/ nhân hoá /  thư giãn.
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm ;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Cảnh dân làng đón ghe cá trở về
QUÊ HƯƠNG.
I.GIỚI THIỆU.
1/ Tác giả.
2 Xuất xứ
II. ĐỌC, CHÚ GIẢI.
III. TÌM HIỂU VĂN BẢN.
1/ Cảnh dân chài ra khơi đánh cá.
Chim bay dọc biển đem tin cá
2/ Cảnh thuyền cá về bến.
3) Nỗi nhớ quê hương của tác giả.
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá !
QUÊ HƯƠNG.
3) Nỗi nhớ quê hương của tác giả.
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
con thuyền, cá bạc, màu nước, mùi vị quê hương
/ liệt kê/  nỗi nhớ tha thiết, trở thành kỉ niệm ám ảnh, vẫy gọi.
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá !
Lòng luôn tưởng nhớ :
QUÊ HƯƠNG.
I.GIỚI THIỆU.
1/ Tác giả.
2 Xuất xứ
II. ĐỌC, CHÚ GIẢI.
III. TÌM HIỂU VĂN BẢN.
1/ Cảnh dân chài ra khơi đánh cá.
Chim bay dọc biển đem tin cá
2/ Cảnh thuyền cá về bến.
3) Nỗi nhớ quê hương của tác giả.
IV TỔNG KẾT
QUÊ HƯƠNG.
IV TỔNG KẾT

Với những vần thơ bình dị mà gợi cảm, Tế Hanh đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bậc lên hình ảnh khoẻ khoắn đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.
Chim bay dọc biển đem tin cá
Chúc các em học tốt.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lý Thị Hồng Thúy
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)