Bài 19. Quê hương

Chia sẻ bởi Lê Bích Huệ | Ngày 02/05/2019 | 33

Chia sẻ tài liệu: Bài 19. Quê hương thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Cuộc thi thiết kế bài giảng điện tử e - learning
Bài giảng
QUÊ HƯƠNG
Chương trình ngữ văn, lớp 8
Giáo viên: Lê Thị Bích Huệ
Email: [email protected]
Điện thoại:01652325022
Trường THCS Phương Trung
Huyện Thanh Oai, Hà Nội
Tháng 7 / 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUỸ LAURENCE S’TING
CẤU TRÚC BÀI HỌC
Cấu trúc bài giảng này gồm những mục sau:
Mục 1: Giới thiệu bài học
Mục 2: Mục tiêu bài học
Mục 3: Nội dung bài học
I. Đọc- tìm hiểu chung
II. Đọc- Tìm hiểu chi tiết
III. Tổng kết
IV. Luyện tập
V. Hướng dẫn tự học
Mục 5: Lời chào cảm ơn
Mục 6: Nguồn tư liệu tham khảo
Mục 4: Lời kết
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Đọc-hiểu tác phẩm thơ lãng mạn để bổ sung thêm kiến thức về tác giả, tác phẩm của phong trào Thơ mới.
Cảm nhận được tình yêu quê hương đằm thắm và những sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả trong bài thơ.
Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
Kiến thức:
+ Nguồn cảm hứng lớn trong thơ Tế Hanh nói chung và ở bài thơ này: Tình yêu quê hương đằm thắm.
+ Hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của con người và sinh hoạt lao động; lời thơ bình dị gợi cảm xúc trong sáng, tha thiết.
Kỹ năng:
+ Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
+ Đọc diễn cảm tác phẩm
+ Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
- Thái độ: Yêu mến, gắn bó với quê hương
NỘI DUNG BÀI HỌC
Đọc – Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
- Trần Tế Hanh (1921 – 2009) quê ở Quảng Ngãi.
- Ông là nhà thơ mới tiêu biểu, với phong cách thơ hồn hậu, trong sáng, đằm thắm, nhẹ nhàng...
Ông được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.
Tác phẩm chính: Hoa niên (1945), Gửi miền Bắc(1955),Tiếng sóng(1960), Hai nửa yêu thương(1963), Ca khúc mới(1966)…
Tế Hanh (1921 – 2009)
2. Tác phẩm:

Bài thơ sáng tác năm 1939, lúc nhà thơ 18 tuổi đang học ở Huế, được in trong tập “Ngẹn ngào”, về sau in trong tập “hoa niên” xuất bản năm 1945.
HƯỚNG DẪN ĐỌC
Giọng nhẹ nhàng, trong trẻo
Chú ý cách ngắt nhịp phổ biến trong bài thơ là: 3/2/3 hoặc 3/5
QUÊ HƯƠNG
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thân góp gió…
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
Ph­¬ng thøc biÓu ®¹t
Thể loại
Thể loại trữ tình
Thể thơ 8 chữ
Tự sự+ miêu tả
+ biểu cảm
(phương thức biểu đạt chính:
biểu cảm)
3. Thể loại và phương thức biểu đạt
Ph­¬ng thøc biÓu ®¹t
Thể loại
Ph­¬ng thøc biÓu ®¹t
Thể loại
Ph­¬ng thøc biÓu ®¹t
Thể loại
Ph­¬ng thøc biÓu ®¹t
Tự sự+ miêu tả
+ biểu cảm
(phương thức biểu đạt chính:
biểu cảm)
Thể loại
Ph­¬ng thøc biÓu ®¹t
Thể loại trữ tình
Thể thơ 8 chữ
Tự sự+ miêu tả
+ biểu cảm
(phương thức biểu đạt chính:
biểu cảm)
Thể loại
Ph­¬ng thøc biÓu ®¹t
Ph­¬ng thøc biÓu ®¹t
Thể loại
Ph­¬ng thøc biÓu ®¹t
Thể loại
Ph­¬ng thøc biÓu ®¹t
Tự sự+ miêu tả
+ biểu cảm
(phương thức biểu đạt chính:
biểu cảm)
Thể loại
Ph­¬ng thøc biÓu ®¹t
Phương thức biểu đạt
Thể loại
Tự sự+ miêu tả
+ biểu cảm
(phương thức biểu đạt chính:
biểu cảm)
Thể loại trữ tình
Thể thơ 8 chữ
4. Chú thích từ khó.
Trai tráng: trai trẻ, khỏe mạnh
Tuấn mã: ngựa đẹp, khoẻ và phi nhanh.
Ghe (tiếng địa phương): thuyền
Cánh buồm vôi: cánh buồm màu trắng như vôi.
Phăng mái chèo: mái chèo quạt nước nhanh và mạnh.

Bố cục văn bản


Cảnh dân chài ra khơi dánh cá
(8 câu đầu)
Nỗi nhớ quê hương
(4 câu cuối)


Cảnh thuyền cá trở về bến
(8 câu tiếp theo)
II. Đọc – Tìm hiểu chi tiết
1. Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
Câu hỏi 1: Để miêu tả con thuyền và cánh buồm ra khơi đánh cá, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào?
Đúng - click chuột và slide để tiếp tục
Sai - click chuột vào slide để tiếp tục
You answered this correctly!
Cố gắng hơn
Em phải trả lời câu hỏi này trước khi tiếp tục
Your answer:
The correct answer is:
You did not answer this question completely
Câu hỏi 2: Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp so sánh trong hai câu thơ sau là gì?
" Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang”
Đúng - click chuột và slide để tiếp tục
Sai - click chuột vào slide để tiếp tục
You answered this correctly!
Your answer:
The correct answer is:
You did not answer this question completely
Em phải trả lời câu hỏi này trước khi tiếp tục
Câu hỏi 3: Nghệ thuật so sánh và nhân hóa trong hai câu thơ sau có tác dụng gì?
"Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió"
Đúng - click chuột và slide để tiếp tục
Sai - click chuột vào slide để tiếp tục
You answered this correctly!
Your answer:
The correct answer is:
You did not answer this question completely
Em phải trả lời câu hỏi này trước khi tiếp tục
1. Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá
“ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang
So sánh: chiếc thuyền hăng – con tuấn mã
Tính từ, động từ mạnh có chọn lọc: hăng, phăng, vượt.
Vẻ đẹp và khí thế dũng mãnh của con thuyền, toát lên sức sống
mạnh mẽ vẻ đẹp hùng tráng, hấp dẫn của người dân lao động..
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...”
So sánh : cánh buồm mảnh hồn làng
cụ thể - hữu tình trừu tượng – vô hình
Sự so sánh mới lạ, độc đáo gợi vẻ đẹp lãng mạn bay bổng, giàu ý nghĩa. Cánh buồm trở thành biểu tượng của linh hồn làng chài.
Nhân hoá: Cánh buồm rướn thân trắng... Sức vươn lên và khát khao chinh phục thiên nhiên.
2. Cảnh thuyền cá trở về bến.
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“ Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vở.
Câu hỏi 4: Cảnh thuyền cá về bến được miêu tả bằng những hình ảnh nào?
Đúng - click chuột và slide để tiếp tục
Sai - click chuột vào slide để tiếp tục
Em phải trả lời câu hỏi này trước khi tiếp tục
You answered this correctly!
Your answer:
The correct answer is:
You did not answer this question completely
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Ồn ào, tấp nập cảnh đông vui, nhộn nhịp
Nhờ ơn trời lời cảm tạ chân thành.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vở.

Kết hợp tả thực và sáng tạo độc đáo
Hình ảnh người dân chài hiện lên với vẻ đẹp vừa chân thực vừa lãng mạn và trở nên có tầm vóc phi thường,
Nghệ thuật nhân hoá, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
Con thuyền cũng có linh hồn như một cơ thể sống, như một phần sự sống lao động ở làng chài.
3. Nỗi nhớ quê hương
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
Câu hỏi 5: Xa quê hương, nhà thơ Tế Hanh nhớ những gì?
Đúng - click chuột và slide để tiếp tục
Sai - click chuột vào slide để tiếp tục
Em phải trả lời câu hỏi này trước khi tiếp tục
You answered this correctly!
Your answer:
The correct answer is:
You did not answer this question completely
Câu hỏi 6: Câu thơ:"Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!" diễn tả trực tiếp nỗi nhớ của tác giả về quê hương và đặc biệt là mùi vị đặc trưng riêng biệt của làng chài. Đó là nỗi nhớ quê hương tha thiết, khôn nguôi mà nhà thơ không thể kìm nén nổi phải thốt nên lời.
Đúng - click chuột và slide để tiếp tục
Sai - click chuột vào slide để tiếp tục
You answered this correctly!
Your answer:
The correct answer is:
You did not answer this question completely
Cố gắng hơn
Em phải trả lời câu hỏi này trước khi tiếp tục
màu nước xanh
cá bạc
Nhớ buồm vôi
thuyền rẽ sóng ra khơi
mùi nồng mặn
Những hình ảnh quen thuộc bình dị và hương vị đặc trưng của quê hương

Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
Câu cảm thán diễn tả trực tiếp nỗi nhớ quê hương cồn cào da diết của tác giả.
Tình yêu quê hương thiết tha, sâu nặng.
III. Tổng kết
Nghệ thuật.
Thơ trữ tình, phương thức biểu đạt chủ yếu là biểu cảm
Lời thơ bình dị mà gợi cảm
Hình ảnh so sánh đẹp lãng mạn bay bổng; sử dụng phép nhân hoá độc đáo.
2. Nội dung
Bài thơ đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài.
Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, thiết tha của nhà thơ.
IV. Luyện tập
Học thuộc và tập đọc diễn cảm bài thơ.
Sưu tầm, chép lại một số câu thơ, đoạn thơ về tình cảm quê hương mà em yêu thích nhất.
Gợi ý: tìm trong các bài: “ Nhớ con sông quê hương” của Tế Hanh, “Nhớ mưa quê hương” của Lê Anh Xuân, “Bài ca quê hương” của Tố Hữu, bài “Quê hương” của Giang Nam.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ.
Nắm chắc nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
Soạn bài: “Khi con tu hú” của Tố Hữu.
+ Chú ý tìm hiểu nhan đề bài thơ.
+ Tìm hiểu bức tranh thiên nhiên, tâm trạng của nhà thơ.
NGUỒN TƯ LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo viên ngữ văn 8
2. Sách thiết kế bài giảng ngữ văn 8
3. Sách rèn kỹ năng cảm thụ thơ văn cho học sinh lớp 8.
4. Thư viện bài giảng điện tử.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Bích Huệ
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)