Bài 19. Quê hương
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Ngọc Ánh |
Ngày 02/05/2019 |
23
Chia sẻ tài liệu: Bài 19. Quê hương thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
QUÊ HƯƠNG
(TẾ HANH)
Nêu nội dung và nghệ thuật, chi tiết đặc sắc của bài thơ Nhớ Rừng( Thế Lữ)
I) Tìm hiểu chung.
1) Tác giả
- Tên khai sinh: Trần Tế Hanh, sinh ngày 20/06/1921, quê
Quảng Ngãi.
- Năm 1936 ông bắt đầu sáng tác, ông viết nhiều về quê hương.
Tế Hanh là nhà thơ của quê hương.
- Ông là nhà thơ mới tiêu biểu, với phong cách thơ trong sáng, nhẹ nhàng.
- Năm 1996 ông được Nhà Nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí
Minh về Văn học – Nghệ thuật.
2) Tác phẩm
* Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ được sáng tác năm 1939, khi nhà thơ mới 18 tuổi đang học tại Huế.
M ỘT S Ố H ÌNH ẢNH VỀ QUÊ HƯƠNG
II) Tìm hiểu văn bản
1) Đọc văn bản
Chim bay dọc biển mang tin cá
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cá thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
2) Đọc hiểu chú thích
Em hãy nối từ ở cột A và cột B tương ứng.
Cột A
a) Trai tráng
b) Tuấn mã
c) Ghe
Cột B
1) Ngựa đẹp, khoẻ và phi nhanh
(2) Thuyền.
(3) Trai trẻ, khoẻ mạnh
Em hãy cho biết bài thơ được viết theo thể thơ nào? Gieo vần như thế nào?
Theo em bài thơ có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần?
2. Thể thơ và bố cục:
Bố cục: (gồm 3 phần)
Phần 1. Khổ 1: Giới thiệu chung về làng quê
Phần 2. Khổ 2-3: Bức tranh lao động của làng chài.
Phần 3. Khổ 4: Nỗi nhớ quê hương.
III) Tìm hiểu văn bản
Giới thiệu chung về làng quê
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông
2) Bức tranh lao động của làng chài
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
=> Sự so sánh mới lạ, độc đáo, kết hợp nghệ thuật nhân hoá, bút pháp lãng mạn gợi ra một vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao; nhà thơ vừa vẽ ra chính xác “cái hình”vừa cảm nhận được “cái hồn của sự vật.
Bằng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm, bút pháp lạng mạn tác giả đã vẽ nên một khung cảnh thiên nhiên tươi sáng một bức tranh lao động đầy hứng khởi thể hiện lòng hăng say lao động.
3) Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cá thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
=> Với sự cảm nhận tinh tế, tài hoa, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm, bút pháp tả thực kết hợp với bút pháp lãng mạn, biện pháp nhân hóa tác giả đã vẽ nên một bức tranh làng chài đầy ắp niềm vui, gợi ra một cuộc sống bình yên, ấm no.
4) Nỗi nhớ quê hương
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
=> Giọng thơ trầm lắng, tha thiết, biện pháp điệp từ, lời thơ giản dị,mộc mạc, tự nhiên, câu cảm thán Tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương
IV) Luyện tập
1) Nội dung
2) Nghệ thuật
(TẾ HANH)
Nêu nội dung và nghệ thuật, chi tiết đặc sắc của bài thơ Nhớ Rừng( Thế Lữ)
I) Tìm hiểu chung.
1) Tác giả
- Tên khai sinh: Trần Tế Hanh, sinh ngày 20/06/1921, quê
Quảng Ngãi.
- Năm 1936 ông bắt đầu sáng tác, ông viết nhiều về quê hương.
Tế Hanh là nhà thơ của quê hương.
- Ông là nhà thơ mới tiêu biểu, với phong cách thơ trong sáng, nhẹ nhàng.
- Năm 1996 ông được Nhà Nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí
Minh về Văn học – Nghệ thuật.
2) Tác phẩm
* Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ được sáng tác năm 1939, khi nhà thơ mới 18 tuổi đang học tại Huế.
M ỘT S Ố H ÌNH ẢNH VỀ QUÊ HƯƠNG
II) Tìm hiểu văn bản
1) Đọc văn bản
Chim bay dọc biển mang tin cá
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cá thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
2) Đọc hiểu chú thích
Em hãy nối từ ở cột A và cột B tương ứng.
Cột A
a) Trai tráng
b) Tuấn mã
c) Ghe
Cột B
1) Ngựa đẹp, khoẻ và phi nhanh
(2) Thuyền.
(3) Trai trẻ, khoẻ mạnh
Em hãy cho biết bài thơ được viết theo thể thơ nào? Gieo vần như thế nào?
Theo em bài thơ có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần?
2. Thể thơ và bố cục:
Bố cục: (gồm 3 phần)
Phần 1. Khổ 1: Giới thiệu chung về làng quê
Phần 2. Khổ 2-3: Bức tranh lao động của làng chài.
Phần 3. Khổ 4: Nỗi nhớ quê hương.
III) Tìm hiểu văn bản
Giới thiệu chung về làng quê
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông
2) Bức tranh lao động của làng chài
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
=> Sự so sánh mới lạ, độc đáo, kết hợp nghệ thuật nhân hoá, bút pháp lãng mạn gợi ra một vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao; nhà thơ vừa vẽ ra chính xác “cái hình”vừa cảm nhận được “cái hồn của sự vật.
Bằng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm, bút pháp lạng mạn tác giả đã vẽ nên một khung cảnh thiên nhiên tươi sáng một bức tranh lao động đầy hứng khởi thể hiện lòng hăng say lao động.
3) Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cá thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
=> Với sự cảm nhận tinh tế, tài hoa, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm, bút pháp tả thực kết hợp với bút pháp lãng mạn, biện pháp nhân hóa tác giả đã vẽ nên một bức tranh làng chài đầy ắp niềm vui, gợi ra một cuộc sống bình yên, ấm no.
4) Nỗi nhớ quê hương
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
=> Giọng thơ trầm lắng, tha thiết, biện pháp điệp từ, lời thơ giản dị,mộc mạc, tự nhiên, câu cảm thán Tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương
IV) Luyện tập
1) Nội dung
2) Nghệ thuật
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)