Bài 19. Quê hương

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thúy Hằng | Ngày 02/05/2019 | 20

Chia sẻ tài liệu: Bài 19. Quê hương thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN M’ĐRĂK
TRƯỜNG THCS PHAN ĐÌNH PHÙNG
NHÓM GIÁO VIÊN NGỮ VĂN THỰC HIỆN
GIÁO ÁN DỰ THI
Chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam
20 -11
Tiết: 77
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
Câu hỏi:
Em hãy đọc thuộc lòng và trình bày nội dung và nghệ thuật bài thơ “Nhớ Rừng” của Thế Lữ?
Kiểm tra bài cũ:
Tiết: 77 QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
Đáp án:
“Nhớ Rừng” của Thế Lữ mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt bằng những vần thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn. Bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thủa ấy.
Tiết: 77 QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
TẾ HANH
(1921 – 2009)
I/ TÌM HIỂU TÁC GIẢ - TÁC PHẨM
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
* Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ được sáng tác năm 1939, khi nhà thơ mới 18 tuổi đang học tại Huế.
?. Dựa vào phần chú thích(*) trong SGK. Em hãy trình bày những hiểu biết của mình về nhà thơ Tế Hanh và hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Quê Hương?
- Tên khai sinh: Trần Tế Hanh, sinh ngày 20/06/1921, quê
Quảng Ngãi.
- Năm 1936 ông bắt đầu sáng tác, ông viết nhiều về quê hương.
Tế Hanh là nhà thơ của quê hương.
- Ông là nhà thơ mới tiêu biểu, với phong cách thơ trong sáng, nhẹ nhàng.
- Năm 1996 ông được Nhà Nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí
Minh về Văn học – Nghệ thuật.
Tiết: 77 QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
II/ Đọc - Hiểu văn bản:
1. Đọc và tìm hiểu chú thích:
a) Đọc văn bản:
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
Chim bay dọc biển mang tin cá
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.

Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cá thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
1939
Tiết: 77 QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
b) Tìm hiểu chú thích
Em hãy nối một từ ở cột A với một nội dung ở cột B sao cho phù hợp ?
A
B
a) Trai tráng
b) Tuấn mã
c) Ghe
(1) Ngựa đẹp, khoẻ và phi nhanh
(2) Thuyền.
(3) Trai trẻ, khoẻ mạnh
Tiết: 77 QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
2. Thể thơ và bố cục:
a) Thể thơ:
Thể thơ tám chữ, gồm vần khổ, gieo vần ôm và vần liền.
b) Bố cục:
Bố cục: (gồm 3 phần)
Phần 1. Khổ 1: Giới thiệu chung về làng quê
Phần 2. Khổ 2-3: Bức tranh lao động của làng chài.
Phần 3. Khổ 4: Nỗi nhớ quê hương.
Em hãy cho biết bài thơ được viết theo thể thơ nào? Gieo vần như thế nào?
Theo em bài thơ có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần?
Tiết: 77 QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông
Tiết: 77 QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Giới thiệu chung về làng quê
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông
Nghề của làng
Vị trí địa lí của làng
Chài lưới
Cửa sông gần biển
Bình dị, chân thật như bản chất dân làng quê ông: ”Vốn”,”nửa ngày sông”
Tiết: 77 QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
2. Bức tranh lao động của làng chài
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
* Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá
- Thiên nhiên
Trời trong,
gió nhẹ,
sớm mai hồng
Miêu tả,
Liệt kê,
Tính từ
Thiên nhiên lí tưởng,
tươi đẹp cho những ai
làm nghề chài lưới
- Con người
Dân trai tráng
Những chàng trai
khỏe mạnh, vạm vỡ.
Báo hiệu chuyến
đi biển
đầy hứa hẹn
Tiết: 77 QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
- Chiếc thuyền.
So sánh: chiếc thuyền như con tuấn mã
Từ ngữ chọn lọc: hăng, phăng, vượt.
Diễn tả khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền, toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng, đầy hấp dẫn
- Cánh buồm.
Giương to / Mảnh hồn làng
Cụ thể - Hữu hình/ Trừu tượng – Vô hình
Rướn -> Nhân hoá:
Sự so sánh mới lạ, độc đáo, kết hợp nghệ thuật nhân hoá, bút pháp lãng mạn gợi ra một vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao; nhà thơ vừa vẽ ra chính xác “cái hình”vừa cảm nhận được “cái hồn của sự vật.
Bằng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm, bút pháp lạng mạn tác giả đã vẽ nên một khung cảnh thiên nhiên tươi sáng một bức tranh lao động đầy hứng khởi thể hiện lòng hăng say lao động.
Tiết: 77 QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
* Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về:
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
- Bến đỗ
Nơi trở về, nơi đón đợi, cũng là chợ cá
- Không khí trở về
+ Khắp dân làng
+ Ồn ào
+ Tấp nập
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
- Kết quả buổi đánh cá
- Cá đầy ghe, tươi ngon, thân bạc trắng <- “nhờ ơn trời”
Từ ngữ miêu tả
giàu giá trị
biểu cảm
Không khí
vui vẻ,
rộn ràng
Tiết: 77 QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
Dân chài lưới làn da đen rám nắng
Cả thân mình nồng thở vị xa xăm;
Hình ảnh người dân chài
Da đen rám nắng: Bút pháp tả thực
 Nước da nhuộm nắng, nhuộm gió
Vị xa xăm: Hình ảnh sáng tạo độc đáo
Thân mình thấm đậm sự mặn ,
nồng toả của biển khơi
Hai câu thơ đã tạc nên dáng vẻ rất riêng của người dân chài
- Hình ảnh con thuyền
Biện pháp nhân hóa: vừa nói
được sự thư giãn của con thuyền;
vừa nói được sự bình yên nơi bến đỗ.
Im, mỏi, trở về,
nghe
Con thuyền đồng nhất
với cuộc đời, số phận
người dân chài.
Với sự cảm nhận tinh tế, tài hoa, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm, bút pháp tả thực kết hợp với bút pháp lãng mạn, biện pháp nhân hóa tác giả đã vẽ nên một bức tranh làng chài đầy ắp niềm vui, gợi ra một cuộc sống bình yên, ấm no.
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thơ vỏ.
Tiết: 77 QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
Tiết: 77 QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
Tiết: 77 QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
3. Nỗi nhớ quê hương:
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá.
NHỚ
Màu nước xanh của nước
Màu bạc của cá
Màu vôi của cánh buồm
Hình bóng con thuyền
Mùi nồng mặn
Thoáng
Hình bóng con thuyền ra khơi
mờ khuất cuối chân trời.
Niềm tưởng nhớ trong hoài niệm.
Nỗi nhớ đa dạng:
màu sắc cảnh vật, hình dáng thấp thoáng con thuyền. Kết đọng lại màu sắc đặc trưng của làng chài.
Giọng thơ trầm lắng, tha thiết, biện pháp điệp từ, lời thơ giản dị,mộc mạc, tự nhiên, câu cảm thán Tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương
Tiết: 77 QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
III/ TỔNG KẾT:
* Nghệ thuật:
Kết hợp khéo léo giữa biểu cảm với miêu tả và tự sự; hình ảnh thơ sáng tạo, sử dụng nhiều biện pháp tu từ. Bút pháp tả thực kết hợp với bút pháp lãng mạn, ngôn ngữ giản dị, nhịp điệu thơ nhẹ nhàng…
* Nội dung:
Cảnh làng chài hiện lên thật bình dị, đầy ấn tượng thể hiện tình yêu quê hương đất nước.
Câu hỏi:
Em có nhận xét gì về hình ảnh quê hương trong bài thơ của Tế Hanh và tình cảm của tác giả?
Tiết: 77 QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
IV/ LUYỆN TẬP
Câu 1. Câu thơ nào miêu tả cụ thể những nét đặc của “dân chài lưới”?
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cá thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
A
B
C
D
Tiết: 77 QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
Câu 2. Câu thơ nào sử dụng biện pháp nhân hóa làm nổi bật hình ảnh con thuyền đang “nghỉ ngơi”?
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang
A
B
C
D
Hướng dẫn học bài ở nhà và chuẩn bị cho nội dung bài sau:
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Học phần ghi nhớ
Làm các bài tập trong phần luyện tập.
Phân tích bài thơ.
- Chuẩn bị tốt nội dung bài “Khi con tu hú” (Tố Hữu).
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)