Bài 19. Quê hương
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Huyền Sâm |
Ngày 02/05/2019 |
22
Chia sẻ tài liệu: Bài 19. Quê hương thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Tiết 77
Văn bản: Quê hương
Tế Hanh
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
Nhà thơ Tế Hanh
-Tên khai sinh: Trần Tế Hanh, sinh ngày 20/6/1921, quê Quảng Ngãi
-Năm 1936 bắt đầu sáng tác, sáng tác nhiều về quê hương Tế Hanh l nh thơ của quê hương.
Ông là một nhà thơ mới tiêu biểu, với phong cách thơ hồn hậu, sáng trong, đằm thắm, thanh thoát, nhẹ nhàng.
Nhà thơ từng tham gia lãnh đạo Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam, Hội nhà văn Việt Nam.
Ông được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về van học nghệ thuật năm 1996.
2. Tác phẩm
a, Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ được sáng tác vào năm 1939,in trong tập Hoa niên(xb1945)
Được viết trong nỗi nhớ nhà ,nhớ quê.
b, Thể thơ :
Thể thơ tám chữ,gieo vần ôm,vần liền.
Giọng đằm thắm, tha thiết, trong sáng.
c, Bố cục:
Phần 1: Hai câu thơ đầu:
3 phần
Phần 2: Mười bốn câu thơ tiếp:
Phần 3: Bốn câu thơ cuối:
Giới thiệu chung về quê hương.
Bức tranh lao động của làng chài.
Nỗi nhớ quê hương của nhà thơ.
II. Tìm hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu:Giới thiệu chung về quê hương
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Em có nhận xét gì về cách giới thiệu quê hương mình của tác giả?
-Làng quê làm nghề chài lưới.
=> Cách giới thiệu tự nhiên, mộc mạc,giản dị.
2. Mười bốn câu thơ tiếp: Bức tranh lao động của làng chài
a, Cảnh dân chài ra khơi đánh cá:
Khi trơì trong gió nhẹ sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
-Thiên nhiên:
Tươi đẹp,lí tưởng cho những ai làm nghề chài lưới.
Dân trai tráng
Những chàng trai khỏe mạnh, vạm vỡ
Báo hiệu chuyến đi biển đầy hứa hẹn
a, Cảnh dân chài ra khơi đánh cá:
*Chiếc thuyền :
*Cánh buồm:
NT: So sánh, đt
NT: So sánh
Nhân hóa, ẩn dụ
=> Khí thế băng tới dũng mãnh , toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng,đầy hấp dẫn
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió.
-> Vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao; Cánh buồm là tượng trưng cho hồn làng ra khơi với dáng vẻ khỏe khoắn, mang khát vọng chinh phục biển cả.
Bằng bút pháp lãng mạn, tác giả vẽ nên môt khung cảnh thiên nhiên tươi sáng, một bức tranh lao động đầy hứng khởi thể hiện lòng hăng say lao động.
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
"Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe"
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng
b, Cảnh đoàn thuyền trở về:
Không khí trở về:
=> Không khí vui vẻ, rộn ràng
b, Cảnh thuyền cá về bến
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm ;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
*Hình ảnh dân chài:
* H/ảnh con thuyền:
Tác giả đã vẽ nên một bức tranh làng chài đầy ắp niềm vui, gợi ra một cuộc sống yên bình, ấm no.
NT: Tả+lãng mạn:
NT: Nhân hóa => Con thuyền đồng nhất với cuộc đời , số phận người dân chài.
=> Khỏe khoắn ,từng trải,nét riêng của người dân miền biển.
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá !
3. Bốn câu thơ cuối:
Nỗi nhớ quê hương
Nhớ
Màu xanh của nước
Màu bạc của cá
Màu vôi của cánh buồm
Hình bóng con thuyền..
Mùi nồng mặm
Nỗi nhớ đa dạng: Màu sắc, cảnh vật ,hình dáng.Kết đọng lại mùi vị đặc trưng của làng chài.
Giong thơ trầm lắng ,tha thiết, khổ thơ đã thể hiện nỗi nhớ và sự gắn bó sâu sắc với quê hương của tác giả.
III. Tổng kết
Nghệ thuật
Sử dụng thành công thơ tám chữ
Sử dụng các biện pháp tu từ đặc sắc : so sánh, nhân hóa
Sáng tạo những hình ảnh thơ chân thực lãng mạn.
Nội dung
Tình quê và nỗi nhớ quê sâu đậm, niềm tự hào về vẻ đẹp của quê hương
Tình yêu quê khơi nguồn cho các tình cảm tốt đẹp
* Ghi nhớ: sgk/ 18
IV. Luyện tập
Câu thơ nào miêu tả cụ thể những nét đặc trưng của "dân chài lưới"
Khi trời trong gió nhẹ nắng mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về
Dân chài lưới nước da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
Làng tôi vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
TèM T? KHểA TRONG CC ễ CH? SAU
1
1
2
3
4
5
6
C
N
T
U
?
N
M
H
U
H
C
?
A
N
I
ấ
N
H
C
N
H
B
U
?
M
N
H
?
O
I
L
U
?
I
O
Hình ảnh so sánh con thuyền ra khơi?
TỪ KHÓA:
T
Ế
H
A
N
H
Bài thơ này được sáng tác lúc tác giả đang ở đâu?
Nghề nghiệp dân làng trong bài thơ này?
Bài thơ “Quê hương” in trong tập thơ này.
Nhà thơ ví cái gì như “mảnh hồn làng”
Tâm trạng của nhà thơ khi xa quê.
Rất tiếc bạn đã trả lời sai
T
N
H
Ế
H
A
T
Ế
H
A
N
H
1
2
3
4
5
6
Câu 1: Câu thơ nào miêu tả cụ thể những nét đặc trưng của “dân chài lưới”?
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
III/- Luyện tập:
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
Chúc mừng bạn
Tiết 77: Văn bản:
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Văn bản: Quê hương
Tế Hanh
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
Nhà thơ Tế Hanh
-Tên khai sinh: Trần Tế Hanh, sinh ngày 20/6/1921, quê Quảng Ngãi
-Năm 1936 bắt đầu sáng tác, sáng tác nhiều về quê hương Tế Hanh l nh thơ của quê hương.
Ông là một nhà thơ mới tiêu biểu, với phong cách thơ hồn hậu, sáng trong, đằm thắm, thanh thoát, nhẹ nhàng.
Nhà thơ từng tham gia lãnh đạo Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam, Hội nhà văn Việt Nam.
Ông được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về van học nghệ thuật năm 1996.
2. Tác phẩm
a, Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ được sáng tác vào năm 1939,in trong tập Hoa niên(xb1945)
Được viết trong nỗi nhớ nhà ,nhớ quê.
b, Thể thơ :
Thể thơ tám chữ,gieo vần ôm,vần liền.
Giọng đằm thắm, tha thiết, trong sáng.
c, Bố cục:
Phần 1: Hai câu thơ đầu:
3 phần
Phần 2: Mười bốn câu thơ tiếp:
Phần 3: Bốn câu thơ cuối:
Giới thiệu chung về quê hương.
Bức tranh lao động của làng chài.
Nỗi nhớ quê hương của nhà thơ.
II. Tìm hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu:Giới thiệu chung về quê hương
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Em có nhận xét gì về cách giới thiệu quê hương mình của tác giả?
-Làng quê làm nghề chài lưới.
=> Cách giới thiệu tự nhiên, mộc mạc,giản dị.
2. Mười bốn câu thơ tiếp: Bức tranh lao động của làng chài
a, Cảnh dân chài ra khơi đánh cá:
Khi trơì trong gió nhẹ sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
-Thiên nhiên:
Tươi đẹp,lí tưởng cho những ai làm nghề chài lưới.
Dân trai tráng
Những chàng trai khỏe mạnh, vạm vỡ
Báo hiệu chuyến đi biển đầy hứa hẹn
a, Cảnh dân chài ra khơi đánh cá:
*Chiếc thuyền :
*Cánh buồm:
NT: So sánh, đt
NT: So sánh
Nhân hóa, ẩn dụ
=> Khí thế băng tới dũng mãnh , toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng,đầy hấp dẫn
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió.
-> Vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao; Cánh buồm là tượng trưng cho hồn làng ra khơi với dáng vẻ khỏe khoắn, mang khát vọng chinh phục biển cả.
Bằng bút pháp lãng mạn, tác giả vẽ nên môt khung cảnh thiên nhiên tươi sáng, một bức tranh lao động đầy hứng khởi thể hiện lòng hăng say lao động.
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
"Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe"
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng
b, Cảnh đoàn thuyền trở về:
Không khí trở về:
=> Không khí vui vẻ, rộn ràng
b, Cảnh thuyền cá về bến
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm ;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
*Hình ảnh dân chài:
* H/ảnh con thuyền:
Tác giả đã vẽ nên một bức tranh làng chài đầy ắp niềm vui, gợi ra một cuộc sống yên bình, ấm no.
NT: Tả+lãng mạn:
NT: Nhân hóa => Con thuyền đồng nhất với cuộc đời , số phận người dân chài.
=> Khỏe khoắn ,từng trải,nét riêng của người dân miền biển.
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá !
3. Bốn câu thơ cuối:
Nỗi nhớ quê hương
Nhớ
Màu xanh của nước
Màu bạc của cá
Màu vôi của cánh buồm
Hình bóng con thuyền..
Mùi nồng mặm
Nỗi nhớ đa dạng: Màu sắc, cảnh vật ,hình dáng.Kết đọng lại mùi vị đặc trưng của làng chài.
Giong thơ trầm lắng ,tha thiết, khổ thơ đã thể hiện nỗi nhớ và sự gắn bó sâu sắc với quê hương của tác giả.
III. Tổng kết
Nghệ thuật
Sử dụng thành công thơ tám chữ
Sử dụng các biện pháp tu từ đặc sắc : so sánh, nhân hóa
Sáng tạo những hình ảnh thơ chân thực lãng mạn.
Nội dung
Tình quê và nỗi nhớ quê sâu đậm, niềm tự hào về vẻ đẹp của quê hương
Tình yêu quê khơi nguồn cho các tình cảm tốt đẹp
* Ghi nhớ: sgk/ 18
IV. Luyện tập
Câu thơ nào miêu tả cụ thể những nét đặc trưng của "dân chài lưới"
Khi trời trong gió nhẹ nắng mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về
Dân chài lưới nước da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
Làng tôi vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
TèM T? KHểA TRONG CC ễ CH? SAU
1
1
2
3
4
5
6
C
N
T
U
?
N
M
H
U
H
C
?
A
N
I
ấ
N
H
C
N
H
B
U
?
M
N
H
?
O
I
L
U
?
I
O
Hình ảnh so sánh con thuyền ra khơi?
TỪ KHÓA:
T
Ế
H
A
N
H
Bài thơ này được sáng tác lúc tác giả đang ở đâu?
Nghề nghiệp dân làng trong bài thơ này?
Bài thơ “Quê hương” in trong tập thơ này.
Nhà thơ ví cái gì như “mảnh hồn làng”
Tâm trạng của nhà thơ khi xa quê.
Rất tiếc bạn đã trả lời sai
T
N
H
Ế
H
A
T
Ế
H
A
N
H
1
2
3
4
5
6
Câu 1: Câu thơ nào miêu tả cụ thể những nét đặc trưng của “dân chài lưới”?
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
III/- Luyện tập:
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
Chúc mừng bạn
Tiết 77: Văn bản:
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Huyền Sâm
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)