Bài 19. Quê hương
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Lệ Hằng |
Ngày 02/05/2019 |
27
Chia sẻ tài liệu: Bài 19. Quê hương thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
TIẾT 78,79,80
QUÊ HƯƠNG
(Chim bay dọc biển đem tin cá (1) ( Tế Hanh )
KHI CON TU HÚ
( Tố Hữu)
I. Đọc - chú thích.
1. Đọc
2.Chú thích.
a. Tác giả - tác phẩm.
* Tác giả: Tế Hanh tên khai sinh là Trần Tế Hanh (1921- 2009).
- Quê: làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi. Ông có mặt trong phong trào Thơ mới ở chặng cuối (1940 - 1945) với những bài thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết.
( Là nhà thơ của quê hương).
- Ông được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996).
* Tác phẩm Quê hương là bài thơ được rút trong tập Nghẹn ngào (1939), sau được in lại trong tập Hoa niên (1945).
b. Từ khó.
- Giải thích: trai tráng, tuấn mã, ghe.
II.Tìm hiểu văn bản.
1/ Tìm hiểu khái quát văn bản.
* Thể thơ: thể tám chữ, liền mạch, gồm nhiều khổ, số câu chữ không bắt buộc, gieo vần ôm và vần liền, 2 câu vần bằng đến 2 câu vần trắc.
* Bố cục: 3 phần
- 8 câu đầu.
- 8 câu tiếp theo.
- 4 câu cuối.
2/ Tìm hiểu chi tiết văn bản.
a. Cảnh làng chài ven biển:
* Giới thiệu chung về làng quê.
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới.
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông
-> Cách giới thiệu ngắn gọn, giản dị mà nêu được cả nghề nghiệp, vị trí của làng như một hòn đảo nhỏ giữa trời nước.
* Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá:
- Thiên nhiên: vào một buổi “sớm mai hồng”, trời trong, gió nhẹ.
-> Buổi sớm tươi đẹp, trong sáng, báo hiệu một điềm lành đầy hứa hẹn.
- Hình ảnh dân chài:
+Con người: Dân trai tráng- vạm vỡ, khỏe mạnh.
+ con thuyền: nhẹ, hăng như tuấn mã, phăng mái chèo, vượt trường giang.
+ Cánh buồm : giương to như mảnh hồn làng
rướn thân trắng bao la thâu góp gió.
->nhà thơ đã so sánh cái vô hình với cái hữu hình để thể hiện tâm hồn phóng khoáng của những con người làng chài lộng gió biển khơi, cánh buồm chính là biểu tượng của linh hồn làng chài.
=> Hình ảnh so sánh nhân hóa đầy lãng mạn cùng với một loạt động từ mạnh làm nổi bật vẻ đẹp mạnh mẽ, khoáng đạt, khí thế dũng mãnh hăm hở đầy sức sống của con thuyền khi ra khơi, toát lên vẻ đẹp và sức sống khoẻ khoắn, mạnh mẽ hấp dẫn của người dân chài.
* Cảnh thuyền cá về bến.
+ Không khí: Ngày hôm sau: ồn ào…, tấp nập…
Nhờ ơn trời biển lặng, cá đầy ghe
-> Không khí náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống.
+ Hình ảnh dân chài: làn da ngăm rám nắng; cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
-> Tả thực cùng với sự sáng tạo độc đáo vẽ lên 1 hình ảnh con người miền biển vừa chân thực, vừa lãng mạn: họ có vẻ đẹp giản dị, khoẻ khoắn, dày dạn với cái nắng gió của biển khơi, cái mặn mòi của biển cả.
+ Con thuyền: Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm.
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
-> Nghệ thuật nhân hoá miêu tả trạng thái của con thuyền: nó cũng nghỉ ngơi, thư giãn sau chuyến đi vất vả trở về và cảm thấy hài lòng với công việc của mình, cảm nhận thấy sự mặn mòi của biển khơi đang chuyển động trong cơ thể mình- con thuyền vô tri bỗng trở nên có hồn, một tâm hồn tinh tế...
Cảnh đoàn thuyền trở về trong niềm vui hạnh phúc ấm no; những người dân chài thì khỏe đẹp, dày dạn nắng gió biển khơi và gắn bó sâu nặng với quê hương.
b.Tình cảm của nhà thơ với quê hương.
- Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ: màu nước xanh, cá bạc, cánh buồm vôi, con thuyền ra khơi, mùi nồng mặn…
-> Nhớ những gì thân thuộc nhất, gắn bó nhất ( từ cái nhìn thấy đến cái cảm thấy).
Thể hiện nỗi nhớ chân thành tha thiết, sự gắn bó sâu nặng, niềm tự hào về quê hương, yêu quê hương tha thiết.
III. Ghi nhớ:
+ Nghệ thuật: là bài thơ trữ tình, sử dụng thể thơ 8 chữ hiện đại, có những sáng tạo mới mẻ, phóng khoáng. Sáng tạo nhiều hình ảnh so sánh độc đáo, đặc sắc, lời thơ bay bổng, đầy cảm xúc.
+ Nội dung:
- Bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển.
- Cuộc sống lao động vất vả và niềm hạnh phúc bình dị của người dân làng biển
Nỗi lòng chân thành sâu sắc của nhà thơ với quê hương.
+ Ý nghĩa: Bài thơ là bày tỏ của tác giả về một tình yêu tha thiết đối với quê hương làng biển.
II. Luyện tập.
Bài tập trắc nghiệm:
Bài tập 1 (SGK tr18)
- Sưu tầm và chép lại một số câu thơ, đoạn thơ nói về tình cảm đối với quê hương mà em yêu thích.
* Bài tập trắc nghiệm:
1. Quê hương được rút từ tập thơ nào của Tế Hanh?
A. Tập thơ “ Nghẹn ngào” ( 1939) sau đó được in lại trong tập “ Hoa niên” ( 1945)
B. Tập thơ “ Gửi miền Bắc” ( 1955)
C. Tập thơ “ Hai nửa yêu thương” ( 1963)
D. Tập thơ “ Khúc ca mới” ( 1966)
2. Những bài thơ của Tế Hanh được biết đến nhiều nhất có đặc điểm:
A.Thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu sắc và cảm xúc dâng trào mỗi khi được sống với thiên nhiên.
B. Thể hiện nỗi nhớ thương tha thiết đối với quê hương miền Nam và niềm khao khát Tổ quốc được thống nhất.
C. Tình yêu quê hương miền Bắc và lòng gắn bó của tác giả đối với mảnh đất này.
D.Ca ngợi cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc và thể hiện quyểt tâm đánh thắng quân thù.
3. Nội dung của bài “ Quê hương” nói lên điều gì?
A. Đề cao giá trị của nghề đi biển.
B. Nói lên nỗi nhớ nhung làng chài quê hương của đứa con khi đi xa.
C. Miêu tả vẻ đẹp của biển quê hương mỗi khi con tàu ra khơi.
D.Vẽ lại hành trình của đoàn thuyền ra khơi đánh cá.
4. Trong hai câu thơ “ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã” và “ Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng” tác giả sử dụng nghệ thuật gì?
A. So sánh C. ẩn dụ.
B. Nhân hoá D. Chơi chữ.
VĂN BẢN : KHI CON TU HÚ
Tố Hữu –
I. Đọc - chú thích.
1. Đọc văn bản.
2. Chú thích.
a. Tác giả - tác phẩm.
* Tác giả: Tố Hữu (1920 - 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành..
Quê: Phù Lai, nay thuộc Quảng Thọ,
Quảng Điền - Thừa Thiên -Huế.
- Được giác ngộ trong phong trào học sinh, sinh viên.
Tố Hữu, tên thật là Nguyễn Kim Thành, quê gốc ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên-Huế. Ông là một nhà thơ tiêu biểu của thơ cách mạng Việt Nam, đồng thời là một chính trị gia. Wikipedia
Sinh: 4 tháng 10, 1920, Quảng Điền
Mất: 9 tháng 12, 2002, Hà Nội
Quốc tịch: Việt Nam
Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam
Giáo dục: Trường Trung học phổ thông chuyên Quốc Học - Huế
Giải thưởng: Huân chương Sao vàng
- Con đường thơ của Tố Hữu bắt đầu và phát triển cùng con đường cách mạng.
- Với nguồn cảm hứng lớn là lí tưởng cách mạng, thơ Tố Hữu trở thành lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam.
- Các tác phẩm chính :
* Tác phẩm: Bài thơ Khi con tu hú được sáng tác trong nhà lao Thừa Phủ, khi tác giả mới bị bắt giam ở đây.
b. Giải thích từ khó.
II. Tìm hiểu văn bản.
1/ Tìm hiểu khái quát văn bản.
* Thể thơ lục bát
- Số âm tiết mỗi câu thơ, trong 1 cặp, hiệp vần, thanh điệu, giá trị biểu đạt:
->nhịp nhàng, uyển chuyển, giàu âm hưởng, chuyển tải được cảm xúc.
* Bố cục: 2 đoạn.
- Đoạn 1: tả cảnh , khung cảnh trời đất rộng lớn, dào dạt sức sống lúc vào hè.
- Đoạn 2: tả tình, diễn tả tâm trạng người chiến sĩ trong nhà tù.
* Tên bài thơ: mới là vế phụ của một câu trọn ý, chỉ là 1 mệnh đề phụ, câu nói nửa chừng.
- Khi con tu hú gọi bầy là khi mùa hè đến, người tù cách mạng (nhân vật trữ tình) càng cảm thấy ngột ngạt trong phòng giam chật chội, càng thèm khát cháy bỏng cuộc sống tự do tưng bừng ở bên ngoài của người tù CM. Tên bài thơ đã gợi mạch cảm xúc của toàn bài thơ:
+ Mạch cảm xúc chủ đạo: Tâm trạng bức xúc, ngột ngạt vì mất tự do; náo nức, sục sôi hướng ra cuộc sống bên ngoài của người tù cách mạng.
2/ Tìm hiểu chi tiết văn bản.
a/ Cảnh trời đất vào hè trong tâm tưởng người tù cách mạng.
- Khi tu hú gọi bầy: lúa chiêm chín; trái cây ngọt dần; vườn râm rộn tiếng ve; bắp vàng, nắng đào; đôi con diều sáo lộn nhào...
=> phạm vi miêu tả vừa rộng lớn, vừa tỉ mỉ cụ thể: từ bầu trời đến cánh đồng, đến khu vườn, mảnh sân...; từ âm thanh rộn rã đến mùi hương trong trẻo. Sử dụng những từ ngữ hình ảnh gợi tả, gợi cảm thể hiện cảnh mùa hè thật đẹp và tràn đầy sức sống với âm thanh rộn rã, sắc màu rực rỡ, hương vị ngọt ngào, bầu trời khoáng đạt tự do… -> Sự sống trong cuộc đời tự do.
=> Người chiến sĩ có tâm hồn trẻ trung, yêu đời nồng nàn, gắn bó máu thịt với cuộc sống nhưng đang bị mất tự do, khao khát tự do đến cháy lòng.
b/ Tâm trạng người tù cách mạng.
Ta nghe hè dậy…
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
=> Đoạn thơ với cách ngắt nhịp bất thường: 6/2 (câu 8); 3/3 (câu 6), với những từ ngữ mạnh (đạp tan phòng, chết uất), những từ ngữ cảm thán (ôi, thôi, làm sao)- truyền đến độc giả cái tâm trạng bực bội và cảm giác ngột ngạt cao độ, muốn phá tung xiềng xích, thể hiện niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh tù đày đang hướng tới cuộc đời tự do.
III. Ghi nhớ.
-Nghệ thuật:
+ Thể thơ lục bát giàu nhạc điệu, mượt mà, uyển chuyển.
+ Lựa chọn lời thơ đầy ấn tượng để biểu lộ cảm xúc khi thiết tha, khi sôi nổi.
+ Sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ, liệt kê.
+ Mạch cảm xúc nhất quán.
Nội dung: Bức tranh cảnh mùa hè trong tâm tưởng của người tù chiến sĩ thật tươi đẹp và tràn đầy sức sống. Thể hiện lòng yêu cuộc sống, nỗi khát khao tự do cháy bỏng trong cảnh tù đầy.
Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện lòng yêu đời, yêu lí tưởng của người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi trong hoàn cảnh ngục tù.
*Ghi nhớ (SGK tr20)
* IV. Luyện tập
- Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện lòng yêu đời, yêu lí tưởng của người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi trong hoàn cảnh ngục tù.
QUÊ HƯƠNG
(Chim bay dọc biển đem tin cá (1) ( Tế Hanh )
KHI CON TU HÚ
( Tố Hữu)
I. Đọc - chú thích.
1. Đọc
2.Chú thích.
a. Tác giả - tác phẩm.
* Tác giả: Tế Hanh tên khai sinh là Trần Tế Hanh (1921- 2009).
- Quê: làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi. Ông có mặt trong phong trào Thơ mới ở chặng cuối (1940 - 1945) với những bài thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết.
( Là nhà thơ của quê hương).
- Ông được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996).
* Tác phẩm Quê hương là bài thơ được rút trong tập Nghẹn ngào (1939), sau được in lại trong tập Hoa niên (1945).
b. Từ khó.
- Giải thích: trai tráng, tuấn mã, ghe.
II.Tìm hiểu văn bản.
1/ Tìm hiểu khái quát văn bản.
* Thể thơ: thể tám chữ, liền mạch, gồm nhiều khổ, số câu chữ không bắt buộc, gieo vần ôm và vần liền, 2 câu vần bằng đến 2 câu vần trắc.
* Bố cục: 3 phần
- 8 câu đầu.
- 8 câu tiếp theo.
- 4 câu cuối.
2/ Tìm hiểu chi tiết văn bản.
a. Cảnh làng chài ven biển:
* Giới thiệu chung về làng quê.
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới.
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông
-> Cách giới thiệu ngắn gọn, giản dị mà nêu được cả nghề nghiệp, vị trí của làng như một hòn đảo nhỏ giữa trời nước.
* Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá:
- Thiên nhiên: vào một buổi “sớm mai hồng”, trời trong, gió nhẹ.
-> Buổi sớm tươi đẹp, trong sáng, báo hiệu một điềm lành đầy hứa hẹn.
- Hình ảnh dân chài:
+Con người: Dân trai tráng- vạm vỡ, khỏe mạnh.
+ con thuyền: nhẹ, hăng như tuấn mã, phăng mái chèo, vượt trường giang.
+ Cánh buồm : giương to như mảnh hồn làng
rướn thân trắng bao la thâu góp gió.
->nhà thơ đã so sánh cái vô hình với cái hữu hình để thể hiện tâm hồn phóng khoáng của những con người làng chài lộng gió biển khơi, cánh buồm chính là biểu tượng của linh hồn làng chài.
=> Hình ảnh so sánh nhân hóa đầy lãng mạn cùng với một loạt động từ mạnh làm nổi bật vẻ đẹp mạnh mẽ, khoáng đạt, khí thế dũng mãnh hăm hở đầy sức sống của con thuyền khi ra khơi, toát lên vẻ đẹp và sức sống khoẻ khoắn, mạnh mẽ hấp dẫn của người dân chài.
* Cảnh thuyền cá về bến.
+ Không khí: Ngày hôm sau: ồn ào…, tấp nập…
Nhờ ơn trời biển lặng, cá đầy ghe
-> Không khí náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống.
+ Hình ảnh dân chài: làn da ngăm rám nắng; cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
-> Tả thực cùng với sự sáng tạo độc đáo vẽ lên 1 hình ảnh con người miền biển vừa chân thực, vừa lãng mạn: họ có vẻ đẹp giản dị, khoẻ khoắn, dày dạn với cái nắng gió của biển khơi, cái mặn mòi của biển cả.
+ Con thuyền: Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm.
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
-> Nghệ thuật nhân hoá miêu tả trạng thái của con thuyền: nó cũng nghỉ ngơi, thư giãn sau chuyến đi vất vả trở về và cảm thấy hài lòng với công việc của mình, cảm nhận thấy sự mặn mòi của biển khơi đang chuyển động trong cơ thể mình- con thuyền vô tri bỗng trở nên có hồn, một tâm hồn tinh tế...
Cảnh đoàn thuyền trở về trong niềm vui hạnh phúc ấm no; những người dân chài thì khỏe đẹp, dày dạn nắng gió biển khơi và gắn bó sâu nặng với quê hương.
b.Tình cảm của nhà thơ với quê hương.
- Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ: màu nước xanh, cá bạc, cánh buồm vôi, con thuyền ra khơi, mùi nồng mặn…
-> Nhớ những gì thân thuộc nhất, gắn bó nhất ( từ cái nhìn thấy đến cái cảm thấy).
Thể hiện nỗi nhớ chân thành tha thiết, sự gắn bó sâu nặng, niềm tự hào về quê hương, yêu quê hương tha thiết.
III. Ghi nhớ:
+ Nghệ thuật: là bài thơ trữ tình, sử dụng thể thơ 8 chữ hiện đại, có những sáng tạo mới mẻ, phóng khoáng. Sáng tạo nhiều hình ảnh so sánh độc đáo, đặc sắc, lời thơ bay bổng, đầy cảm xúc.
+ Nội dung:
- Bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển.
- Cuộc sống lao động vất vả và niềm hạnh phúc bình dị của người dân làng biển
Nỗi lòng chân thành sâu sắc của nhà thơ với quê hương.
+ Ý nghĩa: Bài thơ là bày tỏ của tác giả về một tình yêu tha thiết đối với quê hương làng biển.
II. Luyện tập.
Bài tập trắc nghiệm:
Bài tập 1 (SGK tr18)
- Sưu tầm và chép lại một số câu thơ, đoạn thơ nói về tình cảm đối với quê hương mà em yêu thích.
* Bài tập trắc nghiệm:
1. Quê hương được rút từ tập thơ nào của Tế Hanh?
A. Tập thơ “ Nghẹn ngào” ( 1939) sau đó được in lại trong tập “ Hoa niên” ( 1945)
B. Tập thơ “ Gửi miền Bắc” ( 1955)
C. Tập thơ “ Hai nửa yêu thương” ( 1963)
D. Tập thơ “ Khúc ca mới” ( 1966)
2. Những bài thơ của Tế Hanh được biết đến nhiều nhất có đặc điểm:
A.Thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu sắc và cảm xúc dâng trào mỗi khi được sống với thiên nhiên.
B. Thể hiện nỗi nhớ thương tha thiết đối với quê hương miền Nam và niềm khao khát Tổ quốc được thống nhất.
C. Tình yêu quê hương miền Bắc và lòng gắn bó của tác giả đối với mảnh đất này.
D.Ca ngợi cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc và thể hiện quyểt tâm đánh thắng quân thù.
3. Nội dung của bài “ Quê hương” nói lên điều gì?
A. Đề cao giá trị của nghề đi biển.
B. Nói lên nỗi nhớ nhung làng chài quê hương của đứa con khi đi xa.
C. Miêu tả vẻ đẹp của biển quê hương mỗi khi con tàu ra khơi.
D.Vẽ lại hành trình của đoàn thuyền ra khơi đánh cá.
4. Trong hai câu thơ “ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã” và “ Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng” tác giả sử dụng nghệ thuật gì?
A. So sánh C. ẩn dụ.
B. Nhân hoá D. Chơi chữ.
VĂN BẢN : KHI CON TU HÚ
Tố Hữu –
I. Đọc - chú thích.
1. Đọc văn bản.
2. Chú thích.
a. Tác giả - tác phẩm.
* Tác giả: Tố Hữu (1920 - 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành..
Quê: Phù Lai, nay thuộc Quảng Thọ,
Quảng Điền - Thừa Thiên -Huế.
- Được giác ngộ trong phong trào học sinh, sinh viên.
Tố Hữu, tên thật là Nguyễn Kim Thành, quê gốc ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên-Huế. Ông là một nhà thơ tiêu biểu của thơ cách mạng Việt Nam, đồng thời là một chính trị gia. Wikipedia
Sinh: 4 tháng 10, 1920, Quảng Điền
Mất: 9 tháng 12, 2002, Hà Nội
Quốc tịch: Việt Nam
Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam
Giáo dục: Trường Trung học phổ thông chuyên Quốc Học - Huế
Giải thưởng: Huân chương Sao vàng
- Con đường thơ của Tố Hữu bắt đầu và phát triển cùng con đường cách mạng.
- Với nguồn cảm hứng lớn là lí tưởng cách mạng, thơ Tố Hữu trở thành lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam.
- Các tác phẩm chính :
* Tác phẩm: Bài thơ Khi con tu hú được sáng tác trong nhà lao Thừa Phủ, khi tác giả mới bị bắt giam ở đây.
b. Giải thích từ khó.
II. Tìm hiểu văn bản.
1/ Tìm hiểu khái quát văn bản.
* Thể thơ lục bát
- Số âm tiết mỗi câu thơ, trong 1 cặp, hiệp vần, thanh điệu, giá trị biểu đạt:
->nhịp nhàng, uyển chuyển, giàu âm hưởng, chuyển tải được cảm xúc.
* Bố cục: 2 đoạn.
- Đoạn 1: tả cảnh , khung cảnh trời đất rộng lớn, dào dạt sức sống lúc vào hè.
- Đoạn 2: tả tình, diễn tả tâm trạng người chiến sĩ trong nhà tù.
* Tên bài thơ: mới là vế phụ của một câu trọn ý, chỉ là 1 mệnh đề phụ, câu nói nửa chừng.
- Khi con tu hú gọi bầy là khi mùa hè đến, người tù cách mạng (nhân vật trữ tình) càng cảm thấy ngột ngạt trong phòng giam chật chội, càng thèm khát cháy bỏng cuộc sống tự do tưng bừng ở bên ngoài của người tù CM. Tên bài thơ đã gợi mạch cảm xúc của toàn bài thơ:
+ Mạch cảm xúc chủ đạo: Tâm trạng bức xúc, ngột ngạt vì mất tự do; náo nức, sục sôi hướng ra cuộc sống bên ngoài của người tù cách mạng.
2/ Tìm hiểu chi tiết văn bản.
a/ Cảnh trời đất vào hè trong tâm tưởng người tù cách mạng.
- Khi tu hú gọi bầy: lúa chiêm chín; trái cây ngọt dần; vườn râm rộn tiếng ve; bắp vàng, nắng đào; đôi con diều sáo lộn nhào...
=> phạm vi miêu tả vừa rộng lớn, vừa tỉ mỉ cụ thể: từ bầu trời đến cánh đồng, đến khu vườn, mảnh sân...; từ âm thanh rộn rã đến mùi hương trong trẻo. Sử dụng những từ ngữ hình ảnh gợi tả, gợi cảm thể hiện cảnh mùa hè thật đẹp và tràn đầy sức sống với âm thanh rộn rã, sắc màu rực rỡ, hương vị ngọt ngào, bầu trời khoáng đạt tự do… -> Sự sống trong cuộc đời tự do.
=> Người chiến sĩ có tâm hồn trẻ trung, yêu đời nồng nàn, gắn bó máu thịt với cuộc sống nhưng đang bị mất tự do, khao khát tự do đến cháy lòng.
b/ Tâm trạng người tù cách mạng.
Ta nghe hè dậy…
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
=> Đoạn thơ với cách ngắt nhịp bất thường: 6/2 (câu 8); 3/3 (câu 6), với những từ ngữ mạnh (đạp tan phòng, chết uất), những từ ngữ cảm thán (ôi, thôi, làm sao)- truyền đến độc giả cái tâm trạng bực bội và cảm giác ngột ngạt cao độ, muốn phá tung xiềng xích, thể hiện niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh tù đày đang hướng tới cuộc đời tự do.
III. Ghi nhớ.
-Nghệ thuật:
+ Thể thơ lục bát giàu nhạc điệu, mượt mà, uyển chuyển.
+ Lựa chọn lời thơ đầy ấn tượng để biểu lộ cảm xúc khi thiết tha, khi sôi nổi.
+ Sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ, liệt kê.
+ Mạch cảm xúc nhất quán.
Nội dung: Bức tranh cảnh mùa hè trong tâm tưởng của người tù chiến sĩ thật tươi đẹp và tràn đầy sức sống. Thể hiện lòng yêu cuộc sống, nỗi khát khao tự do cháy bỏng trong cảnh tù đầy.
Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện lòng yêu đời, yêu lí tưởng của người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi trong hoàn cảnh ngục tù.
*Ghi nhớ (SGK tr20)
* IV. Luyện tập
- Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện lòng yêu đời, yêu lí tưởng của người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi trong hoàn cảnh ngục tù.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Lệ Hằng
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)