Bài 19. Khi con tu hú

Chia sẻ bởi Trần Thị Phụng | Ngày 02/05/2019 | 20

Chia sẻ tài liệu: Bài 19. Khi con tu hú thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Giáo viên: Trần Thị Phụng
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ MÔN NGỮ VĂN LỚP 8/1
TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN TRỖI.
G/V thực hiện : Trần Thị Phụng
KHI CON TU HÚ
Tố Hữu
Tiết 79
TỐ HỮU (1920 - 2002)
I. Đọc- Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
- Tố Hữu ( 1920 – 2002 ), tên thật Nguyễn Kim Thành, quê ở Huế.
- Thơ ông trở thành lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam.
- Giác ngộ lý tưởng cách mạng trong phong trào học sinh, sinh viên.

1
3
2

Xiềng xích
(1939-1942)
Từ ấy
(1937- 1946)
Máu lửa
(1937-1939)
Giải phóng
(1942-1946)
- Sáng tác tháng 7/1939 khi tác giả bị bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ (Huế).
2. Tác phẩm:

KHI CON TU HÚ
(Tố Hữu)
2. Tác phẩm:
- In trong tập thơ “Từ ấy” (phần thứ hai).
Tiết 79
I. Đọc- Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
Nhà lao Thừa Phủ

- Sáng tác tháng 7/1939 khi tác giả bị bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ (Huế).
3. Đọc –Tìm hiểu chú thích
Khi con tú hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không…

Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!
KHI CON TU HÚ
(Tố Hữu)
Tiết 79
Khi con tú hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không…

Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!
KHI CON TU HÚ
(Tố Hữu)
Tiết 79
=> Khung cảnh thiên nhiên lúc vào hè.
=> Tâm trạng người tù cách mạng.
Miêu tả
Biểu cảm
II. Đọc –Tìm hiểu văn bản
1.Bức tranh mùa hè trong tâm tưởng người tù cách mạng.
* Nhan đề bài thơ :
KHI CON TU HÚ
(Tố Hữu)
Tiết 79
Tiếng chim tu hú gợi mở mạch cảm xúc cho toàn bài thơ.
Tố Hữu
Tố Hữu
Tiết 78 - Văn bản:
Tố Hữu
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không…
rộng
cao
lộn nhào


Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
2.Tâm trạng người tù
1. Khác nhau:
* Tu hú gọi bầy: gợi cảnh đất trời bao la, tưng bừng sự sống lúc vào hè , tâm trạng náo nức hoà vào cảnh vật.

*Tu hú cứ kêu: gợi niềm chua xót đau khổ - tâm trạng u uất, bực bội, khao khát tự do
2. Giống nhau:
- Ở cả hai câu thơ tiếng chim tu hú như tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến rũ đối với nhân vật trữ tình – người tù cách mạng trẻ tuổi.
THẢO LUẬN
? Mở đầu và kết thúc bài thơ đều xuất hiện tiếng
chim tu hú. Hãy chỉ ra điểm khác và giống nhau về ý nghĩa của tiếng chim ở câu thơ đầu và câu thơ cuối ?
Tiết 78 - Văn bản:
Tố Hữu
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
Bài thơ thể hiện lòng yêu đời, yêu lí tưởng của người chiến sĩ
cộng sản trẻ tuổi trong hoàn cảnh ngục tù.
2. Nội dung:
- Lựa chọn lời thơ đầy ấn tượng để biểu lộ cảm xúc.

- Viết theo thể thơ lục bát mượt mà, uyển chuyển.
Sử dụng các biện pháp tu từ tạo tính thống nhất của văn bản và sự đối lập giữa cuộc sống tự do bên ngoài với bên trong ngục tù .

Tiếng chim tu hú thức dậy
Bức tranh mùa hè
Rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hương vị, khụng gian khoỏng d?t.
Bức tranh đẹp, t? do, đầy sức sống.
Khát vọng
Bức tranh tâm trạng
U?t ?c, ngột ngạt, muốn đập tan xiềng xớch.
Yêu đời, yêu tự do gắn bó với lý tu?ng cỏch m?ng.
Tự do
* SƠ ĐỒ CỦNG CỐ NỘI DUNG BÀI HỌC
Mời các em nghe bài hát
IV.HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
Học thuộc bài thơ.
Học thuộc tác giả, tác phẩm, ghi nhớ.
Viết đoạn văn trình bày cảm nhận về tâm hôn của người tù cách mạng qua bài thơ.
1) Bài học: Khi con tu hú của Tố Hữu
2) Bài mới: Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh
Đọc bài thơ
Tác giả Hồ Chí Minh
Tìm đọc một số bài thơ của Bác.
CHÂN THÀNH CẢM ƠN
QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH
 Một cặp thơ lục bát gồm hai câu: câu đầu 6 từ, câu hai 8 từ.
- Thơ lục bát có các loại vần sau:
Mỗi vần có hai dạng là VẦN BẰNG và VẦN TRẮC tùy thuộc vào
các thanh (còn gọi là dấu)
kèm theo nó.
Ví dụ: vần “an” có “an”, “àn” là vần bằng, “án”, “ản”, “ãn”,“ạn” là vần trắc.
* Vần bằng: là vần không có thanh và vần có thanh huyền (tức dấu huyền). Ví dụ:
“Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau”
thì từ “ta”, “nhau” có vần không thanh (không dấu). Còn từ “là” có vần
có thanh huyền (dấu huyền).
Vần bằng trong thơ lục bát: Từ thứ 6 câu lục và từ thứ 8 câu bát
thường là vần bằng. Vần
được nối tiếp từ vần chân câu lục sang vần lưng (tức vần yêu) của câu bát. Vần
chân câu bát lại nối tiếp hiệp vần với vần chân câu lục tiếp sau…
* Vần trắc: là các vần có một trong các thanh: sắc, hỏi, ngã, nặng. Ví dụ:

Tò vò mà nuôi con nhện
Ngày sau nó lớn nó quện nhau đi
Các từ “nhện” và “quện” mang vần trắc. Trường hợp này rất ít khi dùng. Nếu
sử dụng thì bao giờ từ thứ 6 của câu lục và câu bát cũng đều phải dùng thanh trắc.
* Vần chân: là vần ở cuối câu lục và cuối câu bát. Ví dụ:
Một đời đuổi bóng bắt hình
Tóc sương mới ngộ ra mình ngu ngơ.
Thì vần “inh” trong từ “hình” ở câu lục, vần “ơ” trong từ “ngơ” ở
câu bát là các vần chân.
Tố Hữu với Bác Hồ ở Pắc Bó 1961
Tố Hữu làm việc với Bác Hồ 1961
Tố Hữu vào chiến trường Miền Nam
Một số hình ảnh về hoạt động cách mạng của nhà thơ Tố Hữu
Nhà tù Côn Đảo
Phan Bội Châu
Phan Châu Trinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Thị Phụng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)