Bài 18. Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh
Chia sẻ bởi Nguyễn Thảo Linh |
Ngày 03/05/2019 |
37
Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô
Trường THCS Cao Nhân
môn ngữ văn 8
Về dự giờ
Viết đoạn văn trong
văn bản thuyết minh.
Ngữ văn: Tiết 76.
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
Ngữ văn: Tiết 76.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
a. Thế giới đang đứng trước nguy cơ thiếu nước sạch nghiêm trọng. Nước ngọt chỉ chiếm 3% tổng lượng nước trên trái đất. Lượng nước ít ỏi ấy đang ngày càng bị ô nhiễm bởi các chất thải công nghiệp. ở các nước thứ ba, hơn một tỉ người phải uống nước bị ô nhiễm. Đến năm 2025, 2/3 dân số thế giới sẽ thiếu nước.
( Theo Hoa học trò)
b. Phạm Văn Đồng (1906- 2000): Nhà cách mạng nổi tiếng và nhà văn hoá lớn, quê ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Ông tham gia cách mạng từ năm 1925, đã giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam, từng là Thủ tướng Chính phủ trên ba mươi năm. Ông là học trò và người cộng sự gần gũi của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
(Ngữ văn 7, tập hai)
Giới thiệu về Phạm Văn Đồng- Nhà cách mạng- Nhà văn hoá lớn.
Đoạn văn:
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
Nói về tình trạng thiếu nước sạch trên thế giới.
Ngữ văn: Tiết 76.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
Đoạn văn:
a. Thế giới đang đứng trước nguy cơ thiếu nước sạch nghiêm trọng .Nước ngọt chỉ chiếm 3% tổng lượng nước trên trái đất .Lượng nước ít ỏi ấy đang ngày càng bị ô nhiễm bởi các chất thải công nghiệp .ở các nước thứ ba, hơn một tỉ người phải uống nước bị ô nhiễm .Đến năm 2025, 2/3 dân số thế giới sẽ thiếu nước.
( Theo Hoa học trò)
Nói về tình trạng thiếu nước sạch trên thế giới.
Câu1 (câu chủ đề)
: cung cấp thông tin về tỉ lệ nước ngọt ít ỏi so với tổng lượng nước trên thế giới.
: nêu sự thiếu nước ở các nước thứ ba.
: dự báo việc thiếu nước trong tương lai.
Trình bày theo cách diễn dịch
Đoạn văn thuyết minh
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
2
3
4
5
1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
: thông tin lượng nước ấy bị ô nhiễm.
Đoạn văn:
Câu1 (từ ngữ chủ đề).
Trình bày theo cách diễn dịch
Đoạn văn thuyết minh
b. Phạm Văn Đồng (1906- 2000): Nhà cách mạng nổi tiếng và nhà văn hoá lớn, quê ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Ông tham gia cách mạng từ năm 1925, đã giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam, từng là Thủ tướng Chính phủ trên ba mươi năm. Ông là học trò và người cộng sự gần gũi của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
(Ngữ văn 7, tập hai)
PHạM VĂN ĐồNG * (1906-2000) *
Ngữ văn: Tiết 76.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
Giới thiệu về Phạm Văn Đồng- Nhà cách mạng- Nhà văn hoá lớn.
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009
Giới thiệu quê quán, khẳng định phẩm chất của Phạm Văn Đồng.
Sơ lược quá trình hoạt động cách mạng và những cương vị lãnh đạo Đảng và nhà nước mà ông đã đảm nhiệm.
ý1
ý2
Ngữ văn: Tiết 76.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
a. Thế giới đang đứng trước nguy cơ thiếu nước sạch nghiêm trọng. Nước ngọt chỉ chiếm 3% tổng lượng nước trên trái đất. Lượng nước ít ỏi ấy đang ngày càng bị ô nhiễm bởi các chất thải công nghiệp. ở các nước thứ ba, hơn một tỉ người phải uống nước bị ô nhiễm. Đến năm 2025, 2/3 dân số thế giới sẽ thiếu nước.
( Theo Hoa học trò)
b. Phạm Văn Đồng (1906- 2000): Nhà cách mạng nổi tiếng và nhà văn hoá lớn, quê ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Ông tham gia cách mạng từ năm 1925, đã giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam, từng là Thủ tướng Chính phủ trên ba mươi năm. Ông là học trò và người cộng sự gần gũi của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
(Ngữ văn 7, tập hai)
Giới thiệu về Phạm Văn Đồng- Nhà cách mạng- Nhà văn hoá lớn.
Đoạn văn:
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009
Nói về tình trạng thiếu nước sạch trên thế giới.
Ngữ văn: Tiết 76.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
Ghi nhớ:
* Khi làm bài văn thuyết minh, cần xác định các ý lớn, mỗi ý viết thành một đoạn văn.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
.
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
Đoạn văn:
a. Bút bi khác bút mực là do nó có hòn bi nhỏ ở đầu ngòi bút, khi viết hòn bi lăn làm mực trong ống nhựa chảy ra, ghi thành chữ. Ngoài ống nhựa có vỏ bút bi. Đầu bút bi có nắp đậy có thể móc vào túi áo. Loại bút bi không có nắp đậy thì có lò xo và nút bấm. Khi viết thì ấn đầu cán bút cho ngòi bút trồi ra, khi thôi viết thì ấn nút bấm cho ngòi bút thụt vào.
Ngữ văn: Tiết 76.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
Thứ 4 ngày7 tháng 1 năm 2009
? Câu hỏi thảo luận:
Chỉ ra lỗi của đoạn văn a và cách sửa?
Ngữ văn: Tiết 76.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
Ghi nhớ:
*Khi viết đoạn văn cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn, tránh lẫn ý của các đoạn văn khác.
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
Đoạn văn:
b. Nhà em có chiếc đèn bàn. Đèn bàn có một ống thép không gỉ thẳng đứng, trên gắn một cái đui đèn, trên đó lắp một bóng đèn 25 oát. Dưới ống thép là đế đèn, được làm bằng một khối thủy tinh vững chãi. Trên bóng đèn có chao đèn làm bằng vải lụa, có khung sắt ở trong và có vòng thép gắn vào bóng đèn. ống thép rỗng, dây điện luồn ở trong đó, trên đế đèn có công tắc để bật đèn hoặc tắt đèn rất tiện lợi.
đèn bàn
Ngữ văn: Tiết 76.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
- Lỗi: Không rõ câu chủ đề, các ý lộn xộn, diễn đạt lủng củng, các câu chưa có sự liên kết chặt chẽ.
- Cách sửa: thêm câu chủ đề, sắp xếp các ý theo trình tự hợp lý, tách ý theo cấu tạo của đèn: đế đèn- thân đèn- chao đèn.
Ngữ văn: Tiết 76.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
Ghi nhớ:
* Các ý trong đoạn văn nên sắp xếp theo thứ tự cấu tạo của sự vật, thứ tự nhận thức (từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần), thứ tự diễn biến sự việc trong thời gian trước sau theo thứ tự chính phụ (cái chính nói trước, cái phụ nói sau).
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
Ngữ văn: Tiết 76.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
Ghi nhớ:
* Khi làm bài văn thuyết minh, cần xác định các ý lớn, mỗi ý viết thành một đoạn văn.
* Khi viết đoạn văn, cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn, tránh lẫn ý của đoạn khác.
* Các ý trong đoạn văn nên sắp xếp theo thứ tự cấu tạo của sự vật, thứ tự nhận thức (từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần), thứ tự diễn biến sự việc trong thời gian trước sau theo thứ tự chính phụ (cái chính nói trước, cái phụ nói sau).
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009
Ngữ văn: Tiết 76.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
II. Luyện tập.
Bài 1:
Viết phần mở bài, kết bài cho đề văn: Giới thiệu trường em.
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
:- Giới thiệu khái quát về ngôi trường.
- Nêu cảm xúc chung.
Mở bài
:- Nhấn mạnh về hình ảnh ngôi trường và suy nghĩ của bản thân.
Kết bài
Ngữ văn: Tiết 76.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
II. Luyện tập.
Bài 1:
Bài 2:
Cho chủ đề: Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam. Hãy viết thành đoạn văn thuyết minh.
Gợi ý:
- Câu chủ đề.
- Năm sinh năm mất,quê quán, gia đình.
- Đôi nét về quá trình hoạt động, sự nghiệp
- Vai trò cống hiến to lớn với dân tộc.
Hồ Chí Minh (1890-1969)
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
Ngữ văn: Tiết 76.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
II. Luyện tập.
Bài 1:
Bài 2:
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
Bài3:Gợi ý:
+, Sách giáo khoa lớp 8 có bao nhiêu bài?
+, Sách có mấy phần?
+, Mỗi phần có nội dung gì?
Ngữ văn: Tiết 76.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
II. Luyện tập.
Bài 1:
Bài 2:
*Khi viết đoạn văn, cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn, tránh lẫn ý của đoạn văn khác.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
*Khi làm bài văn thuyết minh, cần xác định các ý lớn, mỗi ý viết thành một đoạn văn.
*Các ý trong đoạn văn nên sắp xếp theo thứ tự cấu tạo của sự vật, thứ tự nhận thức (từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần),thứ tự diễn biến sự việc trong thời gian trước sau hay theo thứ tự chính phụ (cái chính nói trước, cái phụ nói sau).
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
Bài 3 :
Ngữ văn: Tiết 76.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
II. Luyện tập.
III. Hướng dẫn về nhà.
- Học thuộc phần ghi nhớ.
- Soạn bài " Quê hương" của Tế Hanh.
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
Kính chúc các thầy cô giáo mạnh khoẻ, hạnh phúc.
Chúc các em đạt kết quả cao trong học tập
Mở bài Ai có dịp đến với phố huyện Xuân Trường, sẽ thấy một ngôi trường xinh xinh được bao bọc bởi những hàng cây xanh, đó chính là trường em- trường THCS Xuân Trường.
Kết bài: Em yêu mái trường em và cùng các bạn giữ gìn ngôi trường sạch đẹp, để mãi mãi là mái nhà chung cho các thế hệ trẻ như em được học tập, rèn luyện và trưởng thành.
Mở bài:
Mời các bạn đến thăm trường chúng tôi, một ngôi trường khang trang, nằm ở trung tâm phố huyện, ngôi trường thân yêu, ngôi nhà chung của chúng tôi- trường THCS Xuân Trường.
Kết bài:
Trường tôi như thế đó: khang trang sạch đẹp mà xiết bao trìu mến thân thương. Chúng tôi yêu quý nó vô cùng. Những kỷ niệm về mái trường này sẽ theo chúng tôi đi suốt cuộc đời.
Trường THCS Cao Nhân
môn ngữ văn 8
Về dự giờ
Viết đoạn văn trong
văn bản thuyết minh.
Ngữ văn: Tiết 76.
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
Ngữ văn: Tiết 76.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
a. Thế giới đang đứng trước nguy cơ thiếu nước sạch nghiêm trọng. Nước ngọt chỉ chiếm 3% tổng lượng nước trên trái đất. Lượng nước ít ỏi ấy đang ngày càng bị ô nhiễm bởi các chất thải công nghiệp. ở các nước thứ ba, hơn một tỉ người phải uống nước bị ô nhiễm. Đến năm 2025, 2/3 dân số thế giới sẽ thiếu nước.
( Theo Hoa học trò)
b. Phạm Văn Đồng (1906- 2000): Nhà cách mạng nổi tiếng và nhà văn hoá lớn, quê ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Ông tham gia cách mạng từ năm 1925, đã giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam, từng là Thủ tướng Chính phủ trên ba mươi năm. Ông là học trò và người cộng sự gần gũi của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
(Ngữ văn 7, tập hai)
Giới thiệu về Phạm Văn Đồng- Nhà cách mạng- Nhà văn hoá lớn.
Đoạn văn:
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
Nói về tình trạng thiếu nước sạch trên thế giới.
Ngữ văn: Tiết 76.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
Đoạn văn:
a. Thế giới đang đứng trước nguy cơ thiếu nước sạch nghiêm trọng .Nước ngọt chỉ chiếm 3% tổng lượng nước trên trái đất .Lượng nước ít ỏi ấy đang ngày càng bị ô nhiễm bởi các chất thải công nghiệp .ở các nước thứ ba, hơn một tỉ người phải uống nước bị ô nhiễm .Đến năm 2025, 2/3 dân số thế giới sẽ thiếu nước.
( Theo Hoa học trò)
Nói về tình trạng thiếu nước sạch trên thế giới.
Câu1 (câu chủ đề)
: cung cấp thông tin về tỉ lệ nước ngọt ít ỏi so với tổng lượng nước trên thế giới.
: nêu sự thiếu nước ở các nước thứ ba.
: dự báo việc thiếu nước trong tương lai.
Trình bày theo cách diễn dịch
Đoạn văn thuyết minh
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
2
3
4
5
1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
: thông tin lượng nước ấy bị ô nhiễm.
Đoạn văn:
Câu1 (từ ngữ chủ đề).
Trình bày theo cách diễn dịch
Đoạn văn thuyết minh
b. Phạm Văn Đồng (1906- 2000): Nhà cách mạng nổi tiếng và nhà văn hoá lớn, quê ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Ông tham gia cách mạng từ năm 1925, đã giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam, từng là Thủ tướng Chính phủ trên ba mươi năm. Ông là học trò và người cộng sự gần gũi của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
(Ngữ văn 7, tập hai)
PHạM VĂN ĐồNG * (1906-2000) *
Ngữ văn: Tiết 76.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
Giới thiệu về Phạm Văn Đồng- Nhà cách mạng- Nhà văn hoá lớn.
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009
Giới thiệu quê quán, khẳng định phẩm chất của Phạm Văn Đồng.
Sơ lược quá trình hoạt động cách mạng và những cương vị lãnh đạo Đảng và nhà nước mà ông đã đảm nhiệm.
ý1
ý2
Ngữ văn: Tiết 76.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
a. Thế giới đang đứng trước nguy cơ thiếu nước sạch nghiêm trọng. Nước ngọt chỉ chiếm 3% tổng lượng nước trên trái đất. Lượng nước ít ỏi ấy đang ngày càng bị ô nhiễm bởi các chất thải công nghiệp. ở các nước thứ ba, hơn một tỉ người phải uống nước bị ô nhiễm. Đến năm 2025, 2/3 dân số thế giới sẽ thiếu nước.
( Theo Hoa học trò)
b. Phạm Văn Đồng (1906- 2000): Nhà cách mạng nổi tiếng và nhà văn hoá lớn, quê ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Ông tham gia cách mạng từ năm 1925, đã giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam, từng là Thủ tướng Chính phủ trên ba mươi năm. Ông là học trò và người cộng sự gần gũi của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
(Ngữ văn 7, tập hai)
Giới thiệu về Phạm Văn Đồng- Nhà cách mạng- Nhà văn hoá lớn.
Đoạn văn:
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009
Nói về tình trạng thiếu nước sạch trên thế giới.
Ngữ văn: Tiết 76.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
Ghi nhớ:
* Khi làm bài văn thuyết minh, cần xác định các ý lớn, mỗi ý viết thành một đoạn văn.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
.
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
Đoạn văn:
a. Bút bi khác bút mực là do nó có hòn bi nhỏ ở đầu ngòi bút, khi viết hòn bi lăn làm mực trong ống nhựa chảy ra, ghi thành chữ. Ngoài ống nhựa có vỏ bút bi. Đầu bút bi có nắp đậy có thể móc vào túi áo. Loại bút bi không có nắp đậy thì có lò xo và nút bấm. Khi viết thì ấn đầu cán bút cho ngòi bút trồi ra, khi thôi viết thì ấn nút bấm cho ngòi bút thụt vào.
Ngữ văn: Tiết 76.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
Thứ 4 ngày7 tháng 1 năm 2009
? Câu hỏi thảo luận:
Chỉ ra lỗi của đoạn văn a và cách sửa?
Ngữ văn: Tiết 76.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
Ghi nhớ:
*Khi viết đoạn văn cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn, tránh lẫn ý của các đoạn văn khác.
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
Đoạn văn:
b. Nhà em có chiếc đèn bàn. Đèn bàn có một ống thép không gỉ thẳng đứng, trên gắn một cái đui đèn, trên đó lắp một bóng đèn 25 oát. Dưới ống thép là đế đèn, được làm bằng một khối thủy tinh vững chãi. Trên bóng đèn có chao đèn làm bằng vải lụa, có khung sắt ở trong và có vòng thép gắn vào bóng đèn. ống thép rỗng, dây điện luồn ở trong đó, trên đế đèn có công tắc để bật đèn hoặc tắt đèn rất tiện lợi.
đèn bàn
Ngữ văn: Tiết 76.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
- Lỗi: Không rõ câu chủ đề, các ý lộn xộn, diễn đạt lủng củng, các câu chưa có sự liên kết chặt chẽ.
- Cách sửa: thêm câu chủ đề, sắp xếp các ý theo trình tự hợp lý, tách ý theo cấu tạo của đèn: đế đèn- thân đèn- chao đèn.
Ngữ văn: Tiết 76.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
Ghi nhớ:
* Các ý trong đoạn văn nên sắp xếp theo thứ tự cấu tạo của sự vật, thứ tự nhận thức (từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần), thứ tự diễn biến sự việc trong thời gian trước sau theo thứ tự chính phụ (cái chính nói trước, cái phụ nói sau).
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
Ngữ văn: Tiết 76.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
Ghi nhớ:
* Khi làm bài văn thuyết minh, cần xác định các ý lớn, mỗi ý viết thành một đoạn văn.
* Khi viết đoạn văn, cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn, tránh lẫn ý của đoạn khác.
* Các ý trong đoạn văn nên sắp xếp theo thứ tự cấu tạo của sự vật, thứ tự nhận thức (từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần), thứ tự diễn biến sự việc trong thời gian trước sau theo thứ tự chính phụ (cái chính nói trước, cái phụ nói sau).
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009
Ngữ văn: Tiết 76.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
II. Luyện tập.
Bài 1:
Viết phần mở bài, kết bài cho đề văn: Giới thiệu trường em.
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
:- Giới thiệu khái quát về ngôi trường.
- Nêu cảm xúc chung.
Mở bài
:- Nhấn mạnh về hình ảnh ngôi trường và suy nghĩ của bản thân.
Kết bài
Ngữ văn: Tiết 76.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
II. Luyện tập.
Bài 1:
Bài 2:
Cho chủ đề: Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam. Hãy viết thành đoạn văn thuyết minh.
Gợi ý:
- Câu chủ đề.
- Năm sinh năm mất,quê quán, gia đình.
- Đôi nét về quá trình hoạt động, sự nghiệp
- Vai trò cống hiến to lớn với dân tộc.
Hồ Chí Minh (1890-1969)
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
Ngữ văn: Tiết 76.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
II. Luyện tập.
Bài 1:
Bài 2:
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
Bài3:Gợi ý:
+, Sách giáo khoa lớp 8 có bao nhiêu bài?
+, Sách có mấy phần?
+, Mỗi phần có nội dung gì?
Ngữ văn: Tiết 76.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
II. Luyện tập.
Bài 1:
Bài 2:
*Khi viết đoạn văn, cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn, tránh lẫn ý của đoạn văn khác.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
*Khi làm bài văn thuyết minh, cần xác định các ý lớn, mỗi ý viết thành một đoạn văn.
*Các ý trong đoạn văn nên sắp xếp theo thứ tự cấu tạo của sự vật, thứ tự nhận thức (từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần),thứ tự diễn biến sự việc trong thời gian trước sau hay theo thứ tự chính phụ (cái chính nói trước, cái phụ nói sau).
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
Bài 3 :
Ngữ văn: Tiết 76.
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
II. Luyện tập.
III. Hướng dẫn về nhà.
- Học thuộc phần ghi nhớ.
- Soạn bài " Quê hương" của Tế Hanh.
Thứ 4 ngày 7 tháng 1 năm 2009.
Kính chúc các thầy cô giáo mạnh khoẻ, hạnh phúc.
Chúc các em đạt kết quả cao trong học tập
Mở bài Ai có dịp đến với phố huyện Xuân Trường, sẽ thấy một ngôi trường xinh xinh được bao bọc bởi những hàng cây xanh, đó chính là trường em- trường THCS Xuân Trường.
Kết bài: Em yêu mái trường em và cùng các bạn giữ gìn ngôi trường sạch đẹp, để mãi mãi là mái nhà chung cho các thế hệ trẻ như em được học tập, rèn luyện và trưởng thành.
Mở bài:
Mời các bạn đến thăm trường chúng tôi, một ngôi trường khang trang, nằm ở trung tâm phố huyện, ngôi trường thân yêu, ngôi nhà chung của chúng tôi- trường THCS Xuân Trường.
Kết bài:
Trường tôi như thế đó: khang trang sạch đẹp mà xiết bao trìu mến thân thương. Chúng tôi yêu quý nó vô cùng. Những kỷ niệm về mái trường này sẽ theo chúng tôi đi suốt cuộc đời.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thảo Linh
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)