Bài 18. Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ sinh hệ tuần hoàn

Chia sẻ bởi Nguyễn Hồng Việt | Ngày 01/05/2019 | 27

Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ sinh hệ tuần hoàn thuộc Sinh học 8

Nội dung tài liệu:

NHiệt liệt chào mừng
Các thầy cô giáo về dự tập huấn
chươngX: TUYếN NộI TIếT
Sinh học
8

1 . Giới thiệu :
a.Hệ thống nội tiết :
Cơ thể các loài đa bào càng lớn , khoảng cách giữa các nhóm tế bào ,mô ,cơ quan càng tăng thì sự liên hệ giữa chúng càng trở nên khó khăn. Để đảm bảo hằng tín nội mô và tinh thống nhất của cô thể , bên cạnh hệ thần kinh còn có một hệ thông tinvà phối hợp bằng đường hoá học qua nước ngoại bào và máu gọi là Hệ nội tiết .
Hệ nội tiết động vật bậc cao gồm có : Tuyến yên, tuyến giáp , tuyến cận giáp , tuyến tuỵ , tuýen trên thận , tuyến sinh dục (buồng trứng , tinh hoàn )
b.Hooc môn:
-Hoocmôn là các chất truyền tin được tạo ra từ các tuyến nội tiết giải phóng trực tiêp vào trong dòng máu .
- Tính đặc hiệu của hoocmôn : Mặc dù hoocmôn theo máu đi hắp cơ thể nhưng mỗi loại hoocmôn chỉ tác động đến các tế bào nhất định thuộc các cơ quan xác định gọi là tế bào đích .
-Gọi là tế bào đích là tế bào mang các thụ thể phù hợp với cấu trúc của hoocmôn nên có thể tiếp nhận hoocmôn đó để tạo thành phức hệ Hoocmôn - thụ thể .Khi phức hệ này hình thành sẻ khởi đầu cho một loạt những biến đổi tiếp theo làm thay đổi quá trình sinh lí của tế bào.



- Thụ thể là các prôtêin hoặc glycopôtêin( được coi như những ổ khoá )chỉ tiếp nhận các hoocmôn ( được coi là chìa khoá )có cấu trúc thích hợp . Thụ thể có thể nằm trên màng tế bào hoặc nằm sâu trong tế bào thích ứng với yiệc tiếp nhận 2 loại hoocmôn khác nhau .
+ Đối với loại hoocmôn có bản chất amin,peptitd hay prôtêin hoặc glycopôtêin ( đó là các hoocmôn của các tuyến yên ,tuyến giáp ,tuyến cận giáp ,tuyến ức ,tuyến tuỵ,phần vỏ tuyến trên thận
)=>tác động đến cơ quan đích có thụ thể nằm trên màng tế bào .
+ Đối với loại hoocmôn có bản chất là các steroid có khả năng khuyếch tán qua màmg ( đó là các hoocmôn sinh dục và vỏ tuyến trên thận ) sẻ khết hợp với thụ thể nằm sâu trong tế bào của các cơ quan đích tạo thành phức hệ hoocmôn -thụ thể và tác động đến một đoạn gen tương ứng trên chuỗi ADN gây hoạt hoá gen đó .
Kết thúc là thúc đẩy quá trình sản xuất các enzim làm thay đổi quá trình chuyển hoá trong các tế bào này .


2.Các tuyến nội tiết chính trong cơ thể




TuyÕn yªn : lµ mét tuyÕn quan träng giö vai trß chØ ®¹o ho¹t ®éng cña hÇu hÕt c¸c tuyÕn néi tiÕt kh¸c nhê c¸c hoocm«n do tuyÕn yªn tiÕt ra ,®ång thêi tuyÕn yªn cßn tiÕt ra hoocm«n cã ¶nh h­ëng trùc tiÕp lªn sù co th¾t c¬ tö cung , lªn sù ®iÒu hoµ ho¹t ®éng bµi tiÕt n­íc cña thËn . Hoocm«n tang tr­ëng (GH)t¸c dông trùc tiÕp lªn sù ph¸t triÓn cña sôn, x­¬ng vµ c¬ b¾p ,®Æc biÖt lµ ë tuæi vÞ thµnh niªn , hoÆc t¸c dông th«ng qua gan ®Ó t¹o ra somatomedin cã t¸c dông kÐo dµi gÊp 60 lÇn so víi GH .
Tuy nhiªn ho¹t ®éng tiÕt cña c¸c tÕ bµo tuyÕn thuéc thuú tr­íc tuyÕn yªn l¹i chÞu sù ®iÒu khiÓn cña c¸c n¬ron thuéc vïng d­íi ®åi .Thuú sau tuyÕn yªn lµ thuú thÇn kinh .C¸c hoocm«n thuú sau lµ do chÝnh c¸c n¬ron tõ vïng d­íi ®åi tiÕt ra bao gåm hoocm«n chèng ®¸i th¸o ®a niÖu vµ «xt«xin .
Nh­ vËy thÇn kinh cã ¶nh h­ëng trùc tiÕp hoÆc gi¸n tiÕp lªn sù tiÕt c¸c hoocm«n .
Tuyến giáp
Nằm ở cổ gồm 2 thuỳ
nối với nhau nhờ 1 eo
hẹp nằm ngay trước
khí quản ,dưới thanh quản.
Tuyến gồm nhiều tế bào
biểu mô hình khối tập hợp
thành những túi rỗng
Hoocmôn tuyến giáp => tăng
cường trao đổi chất nói chung
Tuyến tụy:
Gồm 2 loại mô tiết nằm xen kẽ với nhau.Các nang tuyến gồm mô ngoại tiết chế tạo và tiết vào ruột dịch tuỵ và các men tiêu hoá. Giữa các nang tuyến có khoảng 1 triệu đơn vị nội tiết gọi là đảo Langerhan.
Đảo Langerhan chứa 2 loại tế bào phân biệt với nhau.Trên lát cắt mô học:
Các tế bào bêta tiết insulin ->kích thích quá trình hấp thụ glucozơ vào gan và các tế bào cơ, tạo glycogen
Các tế bào anpha tiết glucagon -> làm tăng đường máu , tăng phân huỷ glycogen
Tuyến trên thận :
Baogồm 2phần :
a.phần tuỷ tuyến trên thận
là một bộ phận thuộc hệ
giao cảm,được coi như
hạch giao cảm ,bao gồm
các nơron sau hạch đã
được biến đổi , chỉ có thân
mà không có sợi nhánh
và sợi trục và được chi phối
bởi các sợi trước hạch . Khi bị kích thích các tế bào tuyến tiết ra adrênalin và noradrenalincó tác dụng giống với thần kinh giao cảm ,nhưng hiệu quả tác dụng kéo dài hơn khoảng 10 lần vì chúng bị phân huỷ chậm hơn chất truyền tin thần kinh (chất môi giới thần klnh ) Tác dụng của hoocmôn tuỷ tuyến trên thận là làm tăng nhịp tim ,tăng lực co tim ,tăng nhip thở ,tăng huyết áp,tăng đường huyết .
b. vỏ tuyến trên thận :tiết nhiều hoocmôn quan trọng .Sự rối loạn trong hoạt động của tuyến này dẫn tới tình trạng bệnh lý có thể dẫn tới tử vong .
Về mặt cấu tạo mô học có thể phân vỏ tuyến trên thận thành 3 lớp ,mỗi lớp tiết ra một nhóm hoocmôn có tác dụng riêng :
-Lớp ngoài tiết hoocmôn điều hoà muối khoáng (các chất điện giải) trong đó quan trọng nhất là aldosteron ,có tác dụng giữ ion Na+ và thải K+ ,giúp điều hoà huyết áp .
-Lớp giữa tiết các hoocmôn điều hoà lượng đường huyết ,trong đó có cortizôn là hoocmôn có tác dụng chủ yếu đến chuyển hoá glucozơ ,ngoài ra còn có ảnh hưởng đến sự chuyển hoá prôtêin và lipit Khi cơ thể cần dưới tác dụng của cortizôn glucozơ có thể được tổng hợp từ axit amin và axit béo do sự phân giải của prôtêin và lipit .
-Lớp trong : tiết ra các hoocmôn điều hoà nam tính trong đó chủ yếu là androgen ,ngoài ra còn có một lượng không đáng kể ostogen .Androgen có tác dụng lên sự phát triển các đặc tính nam . Trong quá trình phát triển phôi sự phân hoá giới tính nam chủ yếu là do tác dụng của androgen .Tuyến trên thận ở nữ cũng tiết loại hoocmôn này ,nếu tiết nhiều trong thời kì thai nhi có thể phát triển tính nam (thể hiện ở cơ quan sinh sản về bề ngoài giống nam giới ).
TUYếN SINH DụC
1.Nam giới
Ta đã biết rằng cặp NST gới tính được hình thành trong quá trình thụ tinh tạo thành hợp tữ sẻ qui định giớ tính của đứa trẻ . Tuy nhiên ,sự phát triển về hình thái cấu tạo đó không chỉ do NST quyết định mà còn tuỳ thuộc vào tác động của các hoocmôn sinh dục
Vào tuần thứ 8 và thứ 9 tinh hoàn đã hình thành ở phôi nam bắt đầu tiết testosteron cùng với hoocmôn sinh dục do vỏ trên thận tiết ra (androgen)sẻ góp phần vào sự phân hoá gới tính nam ngày càng rõ ràng .Tinh hoàn tiết một lượng đáng kể testosterontong 3 tháng đầu trong quá trình phát triển của phôi và sẽ ngừng hoạt động vào tuần thứ 12 .Tinh hoàn lại hoạt động trở lại trong một ít tháng đầu sau khi sinh .Sau đó chuyển sang "trạng thái ngủ" cho tới tuổi dậy thì mới"thức dậy" dươí ảnh hưởng của các hoocmôn vùng dưới đồi và tuyến yên
Trong tinh hoàn nằm xen kẽ giữa các ống sinh tinh có các tế bào kẽ chế tạo và tiết ra các hoocmôn sinh dục nam (androgen ;
testo steron )
ở nữ :
Trong buồng trứng các hoocmôn sinh dục nữ được tiết ra từ các tế bào lót khoang bao noãn và từ thể vàng do các tế bào đó tạo thành sau khi trứng rụng .Có 2 loại hoocmôn chủ yếu
ơstrogen ->kích thích phát triển các đặc điểm giới tính nữ , phục hồi lại niêm mạc tử cung .an thai .
Progesteron -> kích thích sự phát triển của niêm mạc tử cung chuẩn bị cho sự làm tổ của trứng .
Nhau thai tiết ra : kích dục tố nhau thai (HCG)=> duy trì sự tồn tại của thể vàng ,an thai .
Cơ chế tác dụng của hoomôn :
Hiện nay người ta đã phát hiện ra 2 cơ chế quan trọng về tác dụng của hoocmôn :
1.Cơ chế chất truyền tin thứ hai hay AMP vòng ; màng tế boà của cơ quan đích chứa chất thụ quan prôtêinnó nằm lộ trên bề nặt tế bào và có thể kết hợp với một hoocmôn đặc hiệu .Hoocmôn này hoạt động như là chất truyền tin thứ nhất ;Phức hợp hoocmôn thụ quan sau khi đã hoàn thành sẽ hoạt hoá một enzym adenylxyclazcũng nằm ở trên màng tế bào .Enzym này biến ATP thành 1 chất có liên quan với nó là AMP vòng .Chất này không được sử dụng như một nguồn năng lượng mà là chất truyền tin nội bào hay là chất truyền tin thứ hai nằm trong tế bào đích .Nó kết hợp với các enzym đặc hiệu để hoặc là ức chế các phản ứng enzym hoặc là tạo điều kiện cho các phản ứng mới .
2.Ho¹t ho¸ gen: C¸c hoocm«n kh¸c bao gåm c¸c steroit t¸c dông lªn tÕ bµo ®Ých b»ng c¸ch : c¸c ph©n tö hoocm«n ®i qua mµng tÕ bµo vµ kÕt hîp víi c¸c ph©n tö pr«tªin thô quan ®Æc hiÖu n»m trong bµo t­¬ng cña tÕ bµo .Phøc hîp hoocm«n -pr«tªin thô quan sau khi h×nh thµnh sÏ ®i vµo nh©n tÕ bµo vµ t¸c dông trùc tiÕp lªn AdN cña tÕ bµo ®Ých ho¹t ho¸ qu¸ tr×nh phiªn m· mARN tõ 1 gen ®Æc hiÖu .C¸c tÕ bµo ®Ých sÏ s¶n sinh ra 1 pr«tªin ®Æc hiÖu vµ do ®ã t¹o ra nh÷ng ph¶n øng phï hîp víi t¸c dông cña hoocm«n ban ®Çu .
Môt số bệnh liên quan đến hoạt động nội tiết
1.Cả 2 bệnh bướu cổ và bướu cổ lồi mắt đều do sự tăng cường hoạt động của tuyến giáp .
Nhưng bệnh bướu cổ là do thiếu iốt trong khẩu phần ăn hàng ngày nên tuyến không tiết ra tiroxin, vùng dưới đồi và tuyến yên nhận được thông báo ngược về nồng độ tiroxin thấp trong máu đã tiết ra hoocmôn tăng cường hoat động của tuyến giáp .Tình trạng này dẫn đến hiện tượng phì đại tuyến .
Còn bệnh bướu cổ lồi mắt còn gọi là bệnh bazơđô do hoạt động rối loạn của tyuến (gây nên do khả năng tự miễn của cơ thể , tạo ra 1 chất giống TSH của tuyến yên làm tăng cường tiết tiroxin dẫn tới tình trạng bệnh tăng cường trao đổi chất .
Bệnh tiểu đường xảy ra khi tỉ lệ đường trong maúu liên tục vượt mức bình thường , quá ngưỡng thận nênbị lọc thai ra ngoài theo nước tiểu . Dẫn tới tình trạng này có thể có 2 nguyên nhân :
Do các tế bào beta của đảo tuỵ tiết không đủ lượng insulin cần thiết dã hạn chế quá trình chuyển hoá glucôzơ thành glycozen làm lượng đường huyết tăng cao . Dạng này thường xảy ra ở trẻ nhỏ(dưới 12 tuổi )
Số người khác mắc bệnh tểu đường do các tế bào không tiếp nhận insulin, mặc dù tế bào beta của đảo tuỵ vẫn hoạt động bình thường ,làm cản trở sự hấp thụ glucôzơ để chuyển hoá thành glycozen trong tế bào ,cũng làm lượng đường huyết tăng cao và bị thải ra ngoài theo nước tiểu .Dạng này thường xảy ra ở người lớn tuổi (sau 40 tuổi ).
Người bị bệnh tiểu đường thường tiểu nhiều (lượng nước tiểu thải ra hàng ngày gấp 10 lần so với người bình thường )khát và uống nhiều nước ,ăn nhiều mà vẫn đói .Bệnh nặng có thể tổn thương động mạch vành tim (viêm tắc ), động mạch màng lưới dẫn tới mù ,ảnh hưởng tới chức năng thận ,không chữa trị cuối cùng có thể chết .

Ứng
Dụng
Vi sinh vật
Động vật
Thực vật


Sinh vật biến đổi gen là sinh vật mà hệ gen của nó đã

được con người làm biến đổi cho phù hợp với lợi ích của

mình

Người ta có thể làm biến đổi hệ gen của một sinh vật theo

3 cách sau:


+ Đưa thêm một gen lạ vào hệ gen

+ Làm biến đổi một gen có sẵn trong hệ gen

+ Loại bỏ hoặc làm bất hoạt một gen nào đó trong hệ gen.
VI KHUẨN
Sơ đồ chuyển gen bằng plasmit
E.coli được cấy gen mã hoá hoocmôn Insulin ở người để chữa bệnh đái tháo đường


KTG được ứng dụng để tạo ra các chủng VSVmới có khả năng
sản xuất nhiều loại sản phẩm sinh học: ( axit amin,proâteâin,
Vitamin, enzim,hooc moân, khaùng sinh )

VD : Vi khuaån Ecoli, hoaëc naám men ñöôïc chuyeån moät soá
gen nhö gen maõ hoùa ínulin ôû ngöôøi. Chuùng nhaân leân,
toång hôïp neân insulin vôùi giaù thaønh reû Hoaëc VK Ecoli
ñöôïc chuyeån gen töø xaï khuaån ñeå naâng cac hieäu quaû saûn
xuaát caùc chaát khaùng sinh.
Thực VậT

TV Sản xuất các chất bột đường với naờng suaỏt cao, sản xuất

các loại prôtêin trị liệu, các chuỷng TV mang gen kháng thể

(khaựng beọnh). Tạo giống mới rút ngắn thời gian đáng kể.
Cây cà chua chuyển gen:
Gen kéo dài thời gian chín
+ Làm chậm quá trinh chín nhũn quả
+ Tang cường chất lượng quả và kéo dài thời gian bảo quản sau thu hoạch
Gen kháng bệnh virút
+ Kháng với virút CMV
+ Góp phần giảm lượng thuốc trừ sâu sử dụng trong quá trinh trồng trọt
Giống lúa được chuyển gen tổng hợp ?-carotene (giống lúa vàng). Sau quá trinh tiêu hoá, ?-carotene được chuyển hoá thành vitamin A.
Khoảng 120 triệu trẻ em trên thế giới bị các rối loạn do thiếu vitamin A. Giống lúa vàng mang lại niềm hy vọng trong việc bảo vệ khoảng 1 đến 2 triệu bệnh nhân bị các rối loạn do thiếu vitamin A.
Gạo binh thường
Gạo hạt vàng
Cây ngô chuyển gen
Kháng bệnh
Kháng sâu bệnh (Bt)
Kháng mọt sau thu hoạch (CMx, serpin)
Chín sớm
Rút ngắn thời gian trồng trọt
Kháng thuốc diệt cỏ
.
Cây bông chuyển gen kháng sâu Bt
Mang gen kháng sâu Bt
Góp phần hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu
Bông chuyển gen Bt kháng sâu bệnh (phải) và bông không chuyển gen mẫn cảm với sâu bệnh (trái)
động VậT

Tạo được nhửừng giống mới có naờng suất và chất lượng cao


hơn về sản phẩm.

ẹặc biệt tạo được các giống mới sản xuất ra thuốc chửừa


bệnh cho con người dưới dạng thực phẩm.
Phương pháp tạo động vật biến đổi gen
-Lấy trứng ra khỏi con vật nào đó.
-Cho thụ tinh trong ống nghiệm.
-Tiêm gen cần chuyển vào hợp tử và hợp tử phát triển thành phôi.
-Cấy phôi đã được chuyển gen vào tử cung con vật khác để mang thai và sinh đẻ bình thường. Sinh ra một con vật chuyển gen
Sử dụng gen chỉ thị GFP (green fluorescene protein)
III.Công nghệ sinh học

Nghiên cứu thông tin mục III , hãy trả lời các câu hỏi sau :
- Công nghệ sinh học là gì ?
Công nghệ sinh học là ngành công nghệ sử dụng các tế bào sống và quá trình sinh học để tạo ra các sản phẩm sinh học cần thiết cho con người.
- Gồm những lĩnh vực nào ?
Gồm : 1.Công nghệ lên men.
2. Công nghệ tế bào.
3.Công nghệ enzim/prôtêin.
4. Công nghệ chuyển nhân và chuyển phôi.
5. Công nghệ sinh học và xử lí môi trường.
6.Công nghệ gen.
7. Công nghệ sinh học y-dược .


-Tại sao công nghệ sinh học là hướng ưu tiên đầu tư và phát triển trên thế giới và ở Việt Nam ?
-
Vì ngành công nghệ sinh học đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao.

BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM :
Chọn câu trả lời đúng trong các câu sau:

Câu 1:Mục đích của kĩ thuật gen là :
A.Gây đột biến gen
B.Gây đột biến NST
C. Điều chỉnh ,sửa chữa gen,tạo gen lai
D.Tạobiến dị tổ hợp
Câu 2:Trong công nghệ sinh học, đối tượng thường được dùng làm “nhà máy”sản xuất các sản phẩm sinh học là:
A.Virut
B.Vi khuẩn E.coli
C.Plasmit
D.Thể thực khuẩn
c
B
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hồng Việt
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)