Bài 18. Phép phân tích và tổng hợp
Chia sẻ bởi Nguyễn Thanh Khiết |
Ngày 07/05/2019 |
50
Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Phép phân tích và tổng hợp thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Đoàn kết - Chăm ngoan - Học giỏi
Môn: Ngữ Văn Lớp 9/1
NHIỆT
TIẾT
LIỆT
QUÝ
CHÀO
THẦY
MỪNG
CÔ
GIÁO
VỀ
DỰ
HỌC
HÔM
NAY !
TRƯỜNG THCS
XUÂN HIỆP
Tiết 94 - Tập làm văn
PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
Văn bản: Trang phục
Nghị luận.
+ Vấn đề nghị luận:
Trang phục có văn hóa.
+ Bố cục:
a. Đoạn văn 1: Mở bài (nêu vấn đề).
b. Đoạn văn 2 và 3: Thân bài (lập luận bằng hệ thống luận
điểm để làm sáng tỏ vấn đề).
c. Đoạn văn 4: Kết bài (chốt lại vấn đề).
+ Kiểu văn bản:
Không kể trên đường tuần tra, nơi rừng rậm hay suối
sâu, ... phải cởi giày ra đi chân đất, thông thường trong
doanh trại hay nơi công cộng, có lẽ không ai mặc áo quần
chỉnh tề mà lại đi chân đất, hoặc đi giày có bít tất đầy đủ
nhưng phanh hết cúc áo, lộ cả da thịt trước mặt mọi
người.
Ở đoạn mở đầu, bài văn đã nêu những dẫn chứng gì
về trang phục ?
Không kể trên đường tuần tra, nơi rừng rậm hay suối
sâu, ... phải cởi giày ra đi chân đất, thông thường trong
doanh trại hay nơi công cộng, có lẽ không ai mặc áo quần
chỉnh tề mà lại đi chân đất, hoặc đi giày có bít tất đầy đủ
nhưng phanh hết cúc áo, lộ cả da thịt trước mặt mọi
người.
Vì sao “không ai” làm cái điều phi lí như tác giả nêu
ra ?
Không kể trên đường tuần tra, nơi rừng rậm hay suối
sâu, ... phải cởi giày ra đi chân đất, thông thường trong
doanh trại hay nơi công cộng, có lẽ không ai mặc áo quần
chỉnh tề mà lại đi chân đất, hoặc đi giày có bít tất đầy đủ
nhưng phanh hết cúc áo, lộ cả da thịt trước mặt mọi
người.
Việc không làm đó cho thấy những quy tắc nào trong
ăn mặc của con người ?
Vậy, ở đoạn mở đầu, bài viết đã nêu ra một loạt dẫn
chứng về cách ăn mặc để rút ra nhận xét về vấn đề gì ?
Ăn mặc phải chỉnh tề.
Đoạn văn 1: Mở bài (Nêu vấn đề ăn mặc phải
chỉnh tề) Sự thiếu chỉnh tề, không đồng bộ
ấy trông chướng mắt, vì trái với quy tắc đồng
bộ và chỉnh tề Mở bài bằng cách phản đề.
Người ta nói: “Ăn cho mình, mặc cho người”, có lẽ nhiều phần đúng. Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xòe váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay. Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp … Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có quy tắc ngầm phải tuân thủ, đó là văn hóa xã hội. Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không được mặc áo quần lòe loẹt, nói cười oang oang.
Em hãy cho biết luận điểm chính của đoạn văn thứ 2 ?
Người ta nói: “Ăn cho mình, mặc cho người”, có lẽ nhiều phần đúng. Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xòe váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay. Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp … Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có quy tắc ngầm phải tuân thủ, đó là văn hóa xã hội. Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không được mặc áo quần lòe loẹt, nói cười oang oang.
Luận điểm đó được đặt ở vị trí nào trong đoạn văn ?
Người ta nói: “Ăn cho mình, mặc cho người”, có lẽ nhiều phần đúng. Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xòe váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay. Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp … Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có quy tắc ngầm phải tuân thủ, đó là văn hóa xã hội. Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không được mặc áo quần lòe loẹt, nói cười oang oang.
Tác giả đã dùng những dẫn chứng nào để chứng minh
“Ăn cho mình, mặc cho người” là đúng ?
DC1: Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xòe váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay.
DC2: Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp …
DC3: Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn.
DC4: Đi dự đám tang không được mặc áo quần lòe loẹt, nói cười oang oang.
Sau khi dẫn chứng tác giả đã chỉ ra “qui tắc ngầm” là trang phục phải phù hợp với hoàn cảnh.
Luận
điểm:
Ăn
cho
mình,
mặc
cho
người.
Người xưa đã dạy: “Y phục xứng kì đức”. Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội. Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường. Người có văn hóa, biết ứng xử chính là người biết tự hòa mình vào cộng đồng như thế, không kể hình thức còn phải đi với nội dung, tức là con người phải có trình độ, có hiểu biết. Một nhà văn đã nói: “Nếu có cô gái khen tôi chỉ vì bộ quần áo đẹp mà không khen tôi có bộ óc thông minh thì tôi chẳng có gì đáng hãnh diện”. Chí lí thay!
Em hãy cho biết luận điểm chính của đoạn văn thứ 3 ?
Người xưa đã dạy: “Y phục xứng kì đức”. Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội. Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường. Người có văn hóa, biết ứng xử chính là người biết tự hòa mình vào cộng đồng như thế, không kể hình thức còn phải đi với nội dung, tức là con người phải có trình độ, có hiểu biết. Một nhà văn đã nói: “Nếu có cô gái khen tôi chỉ vì bộ quần áo đẹp mà không khen tôi có bộ óc thông minh thì tôi chẳng có gì đáng hãnh diện”. Chí lí thay!
Luận điểm đó được đặt ở vị trí nào trong đoạn văn ?
Người xưa đã dạy: “Y phục xứng kì đức”. Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội. Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường. Người có văn hóa, biết ứng xử chính là người biết tự hòa mình vào cộng đồng như thế, không kể hình thức còn phải đi với nội dung, tức là con người phải có trình độ, có hiểu biết. Một nhà văn đã nói: “Nếu có cô gái khen tôi chỉ vì bộ quần áo đẹp mà không khen tôi có bộ óc thông minh thì tôi chẳng có gì đáng hãnh diện”. Chí lí thay!
Tác giả đã dùng những dẫn chứng nào để chứng minh
“Y phục xứng kì đức” là đúng ?
DC1: Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi.
DC2: Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường.
Phân tích trên đã làm rõ cho nhận định của tác giả là: “Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội”. Ăn mặc hợp đạo đức.
Luận
điểm:
Y phục
xứng
kỳ đức.
Tác giả đã dùng phép lập luận gì để làm sáng tỏ
ý kiến “Ăn cho mình, mặc cho người” và “Y
phục xứng kì đức” là đúng ?
Đoạn văn 2 và 3: (lập luận bằng phép phân tích)
LĐ 1: PHÂN TÍCH Tách ra từng trường hợp
cho thấy trang phục có “quy tắc ngầm” là phải
phù hợp với hoàn cảnh.
LĐ 2: PHÂN TÍCH Trang phục phải phù hợp
đạo đức.
PHÂN TÍCH là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề (trang phục) nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng (quy tắc ngầm của trang phục phù hợp).
Dẫn chứng: Lấy những bộ phận, phương diện khác nhau của trang phục làm giả thiết để so sánh, đối chiếu,… giải thích, chứng minh vấn đề.
Sử dụng các từ ngữ lập luận: không, chắc không, không được, không thể …
Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng,
người ta có thể vận dụng các biện pháp nào ?
Biện
pháp
PHÂN TÍCH là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề (trang phục) nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng (quy tắc ngầm của trang phục phù hợp).
Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng (trang phục) người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thuyết, so sánh, đối chiếu,… và cả phép lập luận giải thích, chứng minh.
Chỉ ra tác dụng của phép phân tích ?
Tác dụng: Chỉ ra những mặt lợi - hại, đúng - sai của vấn đề (trang phục), từ đó rút ra các kết luận đúng đắn.
PHÂN TÍCH là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề (trang phục) nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng (quy tắc ngầm của trang phục phù hợp).
Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng (trang phục), người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thuyết, so sánh, đối chiếu,… và cả phép lập luận giải thích, chứng minh.
Tác dụng: Chỉ ra những mặt lợi - hại, đúng - sai của vấn đề (trang phục), từ đó rút ra các kết luận đúng đắn.
Thế nào là phép phân tích ?
- Để làm rõ ý nghĩa của một sự vật, hiện tượng nào đó, người ta thường dùng phép phân tích và tổng hợp.
- Phân tích là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng, người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh, đối chiếu,… và cả phép lập luận giải thích, chứng minh.
PHÂN TÍCH là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề (trang phục) nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng (quy tắc ngầm của trang phục phù hợp).
Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng (trang phục), người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thuyết, so sánh, đối chiếu,… và cả phép lập luận giải thích, chứng minh.
Tác dụng: Chỉ ra những mặt lợi - hại, đúng - sai của vấn đề (trang phục), từ đó rút ra các kết luận đúng đắn.
Phép phân tích này thường đặt ở vị trí nào của đoạn
văn ?
Sau khi đã nêu một số biểu hiện của “những quy
tắc ngầm” về trang phục, bài viết đã dùng phép
lập luận gì để “chốt” lại vấn đề ?
Kết luận này được rút ra từ đâu ?
Để chốt lại vấn đề, tác giả dùng phép lập luận tổng hợp bằng một kết luận: Thế mới biết, trang phục hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp.
TỔNG HỢP là phép lập luận rút ra cái chung (về trang phục) từ những điều đã phân tích. Không có phân tích thì không có tổng hợp.
Phép lập luận tổng hợp thường đặt ở vị trí nào
trong bài văn ?
Để chốt lại vấn đề, tác giả dùng phép lập luận tổng hợp bằng một kết luận: Thế mới biết, trang phục hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp.
TỔNG HỢP là phép lập luận rút ra cái chung (về trang phục) từ những điều đã phân tích. Không có phân tích thì không có tổng hợp.
Từ đó, em hiểu thế nào là phép tổng hợp ?
Lập luận tổng hợp thường đặt ở cuối đoạn hay cuối bài, ở phần kết luận của một phần hoặc cả toàn bộ văn bản.
- Tổng hợp là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. Không có phân tích thì không có tổng hợp. Lập luận tổng hợp thường đặt ở cuối đoạn văn hay cuối bài, ở phần kết luận của một phần hoặc toàn bộ văn bản.
luyện tập
BT SGK/ 10: Tìm hiểu kỹ năng phân tích trong văn
bản Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm.
Câu 1: Tác giả đã phân tích như thế nào để làm sáng tỏ
luận điểm: “Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng
đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn” ?
(Gợi ý: Chú ý thứ tự khi phân tích: Học vấn là của nhân
loại Học vấn của nhân loại do sách truyền lại Sách là
kho tàng quý báu Nếu chúng ta … Nếu xóa bỏ … làm
kẻ lạc hậu.)
Học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại.
Học vấn của nhân loại do sách vở ghi chép, lưu truyền.
Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại.
Nếu chúng ta mong muốn tiến lên từ văn hóa, học thuật của giai đoạn này thì phải đọc sách.
Nếu không đọc sách thì ta sẽ lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm năm, thậm chí là mấy nghìn năm trước.
Đọc
sách
là một
con
đường
quan
trọng
của học
vấn vì:
Học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại.
Học vấn của nhân loại do sách vở ghi chép, lưu truyền.
Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại.
Nếu chúng ta mong muốn tiến lên từ văn hóa, học thuật của giai đoạn này thì phải đọc sách.
Nếu không đọc sách thì ta sẽ lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm năm, thậm chí là mấy nghìn năm trước.
Phân tích mối quan hệ chặt chẽ giữa: học vấn - nhân loại - sách. Vận dụng biện pháp: Nêu giả thiết (“nếu ...thì...”).
BT SGK/ 10: Tìm hiểu kỹ năng phân tích trong văn
bản Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm.
Câu 2: Tác giả đã phân tích những lí do phải chọn sách để
đọc như thế nào ?
Do sách nhiều, chất lượng khác nhau cho nên phải chọn sách tốt mà đọc mới có ích.
Do sức người có hạn, không chọn sách mà đọc thì lãng phí sức mình.
Sách có loại chuyên môn, có loại thường thức, chúng liên quan nhau, nhà chuyên môn cũng cần đọc sách thường thức.
Lí do
phải
chọn
sách
để đọc
vì:
BT SGK/ 10: Tìm hiểu kỹ năng phân tích trong văn
bản Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm.
Câu 3: Tác giả đã phân tích tầm quan trọng của đọc sách như thế nào ?
Không đọc thì không có điểm xuất phát cao.
Đọc sách là con đường ngắn nhất để tiếp cận tri thức.
Không chọn lọc sách thì đời người ngắn ngủi không đọc xuể, đọc không có hiệu quả.
Đọc ích mà kĩ quan trọng hơn đọc nhiều mà qua loa, không ích lợi gì.
Tầm
quan
trọng
của
cách
đọc
sách:
BT SGK/ 10: Tìm hiểu kỹ năng phân tích trong văn
bản Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm.
Câu 4: Phân tích có vai trò gì trong lập luận ?
Vai trò của phép phân tích:
Phương pháp phân tích rất cần thiết trong lập luận, vì có qua sự phân tích lợi – hại, đúng – sai, thì các kết luận rút ra mới có sức thuyết phục.
Củng cố
Câu 1: Dòng nào nói đúng nội dung cơ bản của phép lập
luận phân tích ?
A – Dùng lí lẽ để làm sáng tỏ vấn đề nhằm thuyết phục
người đọc.
B – Giới thiệu đặc điểm nội dung và hình thức của sự vật,
hiện tượng.
C – Dùng dẫn chứng để khẳng định vấn đề là đúng đắn.
D – Trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề
nhằm chỉ ra nội dung bên trong của sự vật, hiện tượng.
Củng cố
Câu 2: Từ nào có thể điền vào chỗ trống trong câu sau:
… là rút ra cái chung từ những điều đã phân tích.
A – Giả thuyết.
B – So sánh.
C – Đối chiếu.
D – Tổng hợp.
Đối với tiết học hôm nay: Học và xem lại bài tập.
Đối với tiết học sau: Soạn: “Luyện tập phép phân tích và tổng hợp”.
1- Đọc đoạn văn a và b (SGK/ 11, 12): Cho biết tác giả đã vận dụng phép lập luận nào và vận dụng như thế nào.
2- Phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó.
3- Phân tích các lí do khiến mọi người phải đọc sách.
Dặn dò
Đoàn kết - Chăm ngoan - Học giỏi
Môn: Ngữ Văn Lớp 9/1
CHÂN
TIẾT
TÌNH
QUÝ
CÁM
THẦY
ƠN
CÔ
GIÁO
ĐÃ
DỰ
HỌC
HÔM
NAY !
XIN CHÀO
TẠM BIỆT !
Môn: Ngữ Văn Lớp 9/1
NHIỆT
TIẾT
LIỆT
QUÝ
CHÀO
THẦY
MỪNG
CÔ
GIÁO
VỀ
DỰ
HỌC
HÔM
NAY !
TRƯỜNG THCS
XUÂN HIỆP
Tiết 94 - Tập làm văn
PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
Văn bản: Trang phục
Nghị luận.
+ Vấn đề nghị luận:
Trang phục có văn hóa.
+ Bố cục:
a. Đoạn văn 1: Mở bài (nêu vấn đề).
b. Đoạn văn 2 và 3: Thân bài (lập luận bằng hệ thống luận
điểm để làm sáng tỏ vấn đề).
c. Đoạn văn 4: Kết bài (chốt lại vấn đề).
+ Kiểu văn bản:
Không kể trên đường tuần tra, nơi rừng rậm hay suối
sâu, ... phải cởi giày ra đi chân đất, thông thường trong
doanh trại hay nơi công cộng, có lẽ không ai mặc áo quần
chỉnh tề mà lại đi chân đất, hoặc đi giày có bít tất đầy đủ
nhưng phanh hết cúc áo, lộ cả da thịt trước mặt mọi
người.
Ở đoạn mở đầu, bài văn đã nêu những dẫn chứng gì
về trang phục ?
Không kể trên đường tuần tra, nơi rừng rậm hay suối
sâu, ... phải cởi giày ra đi chân đất, thông thường trong
doanh trại hay nơi công cộng, có lẽ không ai mặc áo quần
chỉnh tề mà lại đi chân đất, hoặc đi giày có bít tất đầy đủ
nhưng phanh hết cúc áo, lộ cả da thịt trước mặt mọi
người.
Vì sao “không ai” làm cái điều phi lí như tác giả nêu
ra ?
Không kể trên đường tuần tra, nơi rừng rậm hay suối
sâu, ... phải cởi giày ra đi chân đất, thông thường trong
doanh trại hay nơi công cộng, có lẽ không ai mặc áo quần
chỉnh tề mà lại đi chân đất, hoặc đi giày có bít tất đầy đủ
nhưng phanh hết cúc áo, lộ cả da thịt trước mặt mọi
người.
Việc không làm đó cho thấy những quy tắc nào trong
ăn mặc của con người ?
Vậy, ở đoạn mở đầu, bài viết đã nêu ra một loạt dẫn
chứng về cách ăn mặc để rút ra nhận xét về vấn đề gì ?
Ăn mặc phải chỉnh tề.
Đoạn văn 1: Mở bài (Nêu vấn đề ăn mặc phải
chỉnh tề) Sự thiếu chỉnh tề, không đồng bộ
ấy trông chướng mắt, vì trái với quy tắc đồng
bộ và chỉnh tề Mở bài bằng cách phản đề.
Người ta nói: “Ăn cho mình, mặc cho người”, có lẽ nhiều phần đúng. Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xòe váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay. Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp … Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có quy tắc ngầm phải tuân thủ, đó là văn hóa xã hội. Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không được mặc áo quần lòe loẹt, nói cười oang oang.
Em hãy cho biết luận điểm chính của đoạn văn thứ 2 ?
Người ta nói: “Ăn cho mình, mặc cho người”, có lẽ nhiều phần đúng. Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xòe váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay. Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp … Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có quy tắc ngầm phải tuân thủ, đó là văn hóa xã hội. Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không được mặc áo quần lòe loẹt, nói cười oang oang.
Luận điểm đó được đặt ở vị trí nào trong đoạn văn ?
Người ta nói: “Ăn cho mình, mặc cho người”, có lẽ nhiều phần đúng. Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xòe váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay. Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp … Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có quy tắc ngầm phải tuân thủ, đó là văn hóa xã hội. Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không được mặc áo quần lòe loẹt, nói cười oang oang.
Tác giả đã dùng những dẫn chứng nào để chứng minh
“Ăn cho mình, mặc cho người” là đúng ?
DC1: Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xòe váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay.
DC2: Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp …
DC3: Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn.
DC4: Đi dự đám tang không được mặc áo quần lòe loẹt, nói cười oang oang.
Sau khi dẫn chứng tác giả đã chỉ ra “qui tắc ngầm” là trang phục phải phù hợp với hoàn cảnh.
Luận
điểm:
Ăn
cho
mình,
mặc
cho
người.
Người xưa đã dạy: “Y phục xứng kì đức”. Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội. Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường. Người có văn hóa, biết ứng xử chính là người biết tự hòa mình vào cộng đồng như thế, không kể hình thức còn phải đi với nội dung, tức là con người phải có trình độ, có hiểu biết. Một nhà văn đã nói: “Nếu có cô gái khen tôi chỉ vì bộ quần áo đẹp mà không khen tôi có bộ óc thông minh thì tôi chẳng có gì đáng hãnh diện”. Chí lí thay!
Em hãy cho biết luận điểm chính của đoạn văn thứ 3 ?
Người xưa đã dạy: “Y phục xứng kì đức”. Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội. Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường. Người có văn hóa, biết ứng xử chính là người biết tự hòa mình vào cộng đồng như thế, không kể hình thức còn phải đi với nội dung, tức là con người phải có trình độ, có hiểu biết. Một nhà văn đã nói: “Nếu có cô gái khen tôi chỉ vì bộ quần áo đẹp mà không khen tôi có bộ óc thông minh thì tôi chẳng có gì đáng hãnh diện”. Chí lí thay!
Luận điểm đó được đặt ở vị trí nào trong đoạn văn ?
Người xưa đã dạy: “Y phục xứng kì đức”. Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội. Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường. Người có văn hóa, biết ứng xử chính là người biết tự hòa mình vào cộng đồng như thế, không kể hình thức còn phải đi với nội dung, tức là con người phải có trình độ, có hiểu biết. Một nhà văn đã nói: “Nếu có cô gái khen tôi chỉ vì bộ quần áo đẹp mà không khen tôi có bộ óc thông minh thì tôi chẳng có gì đáng hãnh diện”. Chí lí thay!
Tác giả đã dùng những dẫn chứng nào để chứng minh
“Y phục xứng kì đức” là đúng ?
DC1: Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi.
DC2: Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường.
Phân tích trên đã làm rõ cho nhận định của tác giả là: “Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội”. Ăn mặc hợp đạo đức.
Luận
điểm:
Y phục
xứng
kỳ đức.
Tác giả đã dùng phép lập luận gì để làm sáng tỏ
ý kiến “Ăn cho mình, mặc cho người” và “Y
phục xứng kì đức” là đúng ?
Đoạn văn 2 và 3: (lập luận bằng phép phân tích)
LĐ 1: PHÂN TÍCH Tách ra từng trường hợp
cho thấy trang phục có “quy tắc ngầm” là phải
phù hợp với hoàn cảnh.
LĐ 2: PHÂN TÍCH Trang phục phải phù hợp
đạo đức.
PHÂN TÍCH là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề (trang phục) nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng (quy tắc ngầm của trang phục phù hợp).
Dẫn chứng: Lấy những bộ phận, phương diện khác nhau của trang phục làm giả thiết để so sánh, đối chiếu,… giải thích, chứng minh vấn đề.
Sử dụng các từ ngữ lập luận: không, chắc không, không được, không thể …
Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng,
người ta có thể vận dụng các biện pháp nào ?
Biện
pháp
PHÂN TÍCH là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề (trang phục) nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng (quy tắc ngầm của trang phục phù hợp).
Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng (trang phục) người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thuyết, so sánh, đối chiếu,… và cả phép lập luận giải thích, chứng minh.
Chỉ ra tác dụng của phép phân tích ?
Tác dụng: Chỉ ra những mặt lợi - hại, đúng - sai của vấn đề (trang phục), từ đó rút ra các kết luận đúng đắn.
PHÂN TÍCH là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề (trang phục) nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng (quy tắc ngầm của trang phục phù hợp).
Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng (trang phục), người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thuyết, so sánh, đối chiếu,… và cả phép lập luận giải thích, chứng minh.
Tác dụng: Chỉ ra những mặt lợi - hại, đúng - sai của vấn đề (trang phục), từ đó rút ra các kết luận đúng đắn.
Thế nào là phép phân tích ?
- Để làm rõ ý nghĩa của một sự vật, hiện tượng nào đó, người ta thường dùng phép phân tích và tổng hợp.
- Phân tích là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng, người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh, đối chiếu,… và cả phép lập luận giải thích, chứng minh.
PHÂN TÍCH là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề (trang phục) nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng (quy tắc ngầm của trang phục phù hợp).
Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng (trang phục), người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thuyết, so sánh, đối chiếu,… và cả phép lập luận giải thích, chứng minh.
Tác dụng: Chỉ ra những mặt lợi - hại, đúng - sai của vấn đề (trang phục), từ đó rút ra các kết luận đúng đắn.
Phép phân tích này thường đặt ở vị trí nào của đoạn
văn ?
Sau khi đã nêu một số biểu hiện của “những quy
tắc ngầm” về trang phục, bài viết đã dùng phép
lập luận gì để “chốt” lại vấn đề ?
Kết luận này được rút ra từ đâu ?
Để chốt lại vấn đề, tác giả dùng phép lập luận tổng hợp bằng một kết luận: Thế mới biết, trang phục hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp.
TỔNG HỢP là phép lập luận rút ra cái chung (về trang phục) từ những điều đã phân tích. Không có phân tích thì không có tổng hợp.
Phép lập luận tổng hợp thường đặt ở vị trí nào
trong bài văn ?
Để chốt lại vấn đề, tác giả dùng phép lập luận tổng hợp bằng một kết luận: Thế mới biết, trang phục hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp.
TỔNG HỢP là phép lập luận rút ra cái chung (về trang phục) từ những điều đã phân tích. Không có phân tích thì không có tổng hợp.
Từ đó, em hiểu thế nào là phép tổng hợp ?
Lập luận tổng hợp thường đặt ở cuối đoạn hay cuối bài, ở phần kết luận của một phần hoặc cả toàn bộ văn bản.
- Tổng hợp là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. Không có phân tích thì không có tổng hợp. Lập luận tổng hợp thường đặt ở cuối đoạn văn hay cuối bài, ở phần kết luận của một phần hoặc toàn bộ văn bản.
luyện tập
BT SGK/ 10: Tìm hiểu kỹ năng phân tích trong văn
bản Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm.
Câu 1: Tác giả đã phân tích như thế nào để làm sáng tỏ
luận điểm: “Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng
đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn” ?
(Gợi ý: Chú ý thứ tự khi phân tích: Học vấn là của nhân
loại Học vấn của nhân loại do sách truyền lại Sách là
kho tàng quý báu Nếu chúng ta … Nếu xóa bỏ … làm
kẻ lạc hậu.)
Học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại.
Học vấn của nhân loại do sách vở ghi chép, lưu truyền.
Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại.
Nếu chúng ta mong muốn tiến lên từ văn hóa, học thuật của giai đoạn này thì phải đọc sách.
Nếu không đọc sách thì ta sẽ lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm năm, thậm chí là mấy nghìn năm trước.
Đọc
sách
là một
con
đường
quan
trọng
của học
vấn vì:
Học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại.
Học vấn của nhân loại do sách vở ghi chép, lưu truyền.
Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại.
Nếu chúng ta mong muốn tiến lên từ văn hóa, học thuật của giai đoạn này thì phải đọc sách.
Nếu không đọc sách thì ta sẽ lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm năm, thậm chí là mấy nghìn năm trước.
Phân tích mối quan hệ chặt chẽ giữa: học vấn - nhân loại - sách. Vận dụng biện pháp: Nêu giả thiết (“nếu ...thì...”).
BT SGK/ 10: Tìm hiểu kỹ năng phân tích trong văn
bản Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm.
Câu 2: Tác giả đã phân tích những lí do phải chọn sách để
đọc như thế nào ?
Do sách nhiều, chất lượng khác nhau cho nên phải chọn sách tốt mà đọc mới có ích.
Do sức người có hạn, không chọn sách mà đọc thì lãng phí sức mình.
Sách có loại chuyên môn, có loại thường thức, chúng liên quan nhau, nhà chuyên môn cũng cần đọc sách thường thức.
Lí do
phải
chọn
sách
để đọc
vì:
BT SGK/ 10: Tìm hiểu kỹ năng phân tích trong văn
bản Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm.
Câu 3: Tác giả đã phân tích tầm quan trọng của đọc sách như thế nào ?
Không đọc thì không có điểm xuất phát cao.
Đọc sách là con đường ngắn nhất để tiếp cận tri thức.
Không chọn lọc sách thì đời người ngắn ngủi không đọc xuể, đọc không có hiệu quả.
Đọc ích mà kĩ quan trọng hơn đọc nhiều mà qua loa, không ích lợi gì.
Tầm
quan
trọng
của
cách
đọc
sách:
BT SGK/ 10: Tìm hiểu kỹ năng phân tích trong văn
bản Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm.
Câu 4: Phân tích có vai trò gì trong lập luận ?
Vai trò của phép phân tích:
Phương pháp phân tích rất cần thiết trong lập luận, vì có qua sự phân tích lợi – hại, đúng – sai, thì các kết luận rút ra mới có sức thuyết phục.
Củng cố
Câu 1: Dòng nào nói đúng nội dung cơ bản của phép lập
luận phân tích ?
A – Dùng lí lẽ để làm sáng tỏ vấn đề nhằm thuyết phục
người đọc.
B – Giới thiệu đặc điểm nội dung và hình thức của sự vật,
hiện tượng.
C – Dùng dẫn chứng để khẳng định vấn đề là đúng đắn.
D – Trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề
nhằm chỉ ra nội dung bên trong của sự vật, hiện tượng.
Củng cố
Câu 2: Từ nào có thể điền vào chỗ trống trong câu sau:
… là rút ra cái chung từ những điều đã phân tích.
A – Giả thuyết.
B – So sánh.
C – Đối chiếu.
D – Tổng hợp.
Đối với tiết học hôm nay: Học và xem lại bài tập.
Đối với tiết học sau: Soạn: “Luyện tập phép phân tích và tổng hợp”.
1- Đọc đoạn văn a và b (SGK/ 11, 12): Cho biết tác giả đã vận dụng phép lập luận nào và vận dụng như thế nào.
2- Phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó.
3- Phân tích các lí do khiến mọi người phải đọc sách.
Dặn dò
Đoàn kết - Chăm ngoan - Học giỏi
Môn: Ngữ Văn Lớp 9/1
CHÂN
TIẾT
TÌNH
QUÝ
CÁM
THẦY
ƠN
CÔ
GIÁO
ĐÃ
DỰ
HỌC
HÔM
NAY !
XIN CHÀO
TẠM BIỆT !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thanh Khiết
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)