Bài 18. Ông đồ

Chia sẻ bởi Trần Hoàng Lâm | Ngày 09/05/2019 | 72

Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Ông đồ thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Ông đồ
MỘT NÉT VĂN HOÁ CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
Thịt
mỡ,
dưa
hành,
câu
đối
đỏ/
Cây
nêu,
Tràng
pháo
bánh
chưng
xanh.
Vũ Đình Liên
BÀI 19: TIẾT 75: VĂN BẢN:
Ông đồ
TIẾT 75: ÔNG ĐỒ
Vũ Đình Liên
I/ GIỚI THIỆU CHUNG.
1/ TÁC GIẢ
- Quê gốc Hải Dương nhưng sống ở Hà Nội. Ông là nhà thơ, nhà dịch thuật, nhà giáo.
- Ông thuộc thế hệ đầu của các nhà thơ trong phong trào “Thơ mới”
2/ TÁC PHẨM
- Hoàn cảnh: Viết 1936, là bài thơ nổi tiếng nhất của ông. Bài thơ là nỗi niềm hoài cổ da diết của tác giả.
Vũ Đình Liên (1913 – 1996)
(1913 – 1996)
Nêu những hiểu biết của em về tác giả Vũ Đình Liên?
Bài thơ được sáng tác vào thời gian nào? Thuộc thể thơ gì? Phương thức biểu đạt?
TIẾT 75 ÔNG ĐỒ
Vũ Đình Liên
I/ GIỚI THIỆU CHUNG.
1/ TÁC GIẢ.
2/ TÁC PHẨM.
II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN.
1/Đọc – tìm hiểu từ khó.
2/Tìm hiểu văn bản.
* Thể thơ: ngũ ngôn.
* Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp miêu tả và tự sự.
TIẾT 75 ÔNG ĐỒ
Vũ Đình Liên
I/ GIỚI THIỆU CHUNG.
1/ TÁC GIẢ.
2/ TÁC PHẨM.
II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN.
* Bố cục: 3 phần
- Khổ 1- 2: Hình ảnh ông đồ thời đắc.
- Khổ 3- 4: Hình ảnh ông đổ thời tàn.
- Khổ 5: Ông đồ vắng bóng và nỗi niềm của
tác giả.
Tìm bố cục của bài thơ?
ÔNG ĐỒ
-VŨ ĐÌNH LIÊN-
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực Tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài:
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa, rồng bay”

Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu...

Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay

Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
TIẾT 75 ÔNG ĐỒ
Vũ Đình Liên
I/ GIỚI THIỆU CHUNG.
II/ ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN.
.
a/ Khổ thơ 1 – 2.
- “Hoa đào”- “Ông đồ”: hình ảnh sóng đôi.
- Cặp từ: “Mỗi…lại”: sự xuất hiện đều đặn liên tục.
Ông đồ là hình ảnh không thể thiếu khi tết đến, xuân về.
- Công việc: + “Bày mực tàu giấy đỏ”
+ “Thảo…phượng múa …bay”
Nghệ thuật so sánh: nét chữ đẹp, có hồn, sinh động.
Ông góp phần làm đẹp cho cuộc đời, một nét đẹp văn hoá truyền thống của dân tộc.
-Thái độ mọi người: mến mộ, khâm phục.
* Thời kỳ vàng son đắc ý của ông đồ.

Ông đồ xuất hiện trong hoàn cảnh nào? Cặp từ “mỗi…lại” cho ta biết điều gì?
Công việc của ông đồ được giởi thiệu như thế nào? Tác giả dùng biện pháp nghệ thuật gì để ca ngợi tài năng của ông?
Trước tài năng đó, thái độ của mọi người đối với ông như thế nào?
Qua hai khổ thơ đầu, em có suy nghĩ và nhận xét gì ?
THỜI KỲ VÀNG SON ĐẮC Ý CỦA ÔNG ĐỒ
TIẾT 75 ÔNG ĐỒ
Vũ Đình Liên
I/ ĐỌC - HIỂU CHÚ THÍCH
II/ ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
a/ Khổ thơ 1 - 2
b/ Khổ thơ 3 – 4
- “Nhưng”: trái ngược Mốc thay đổi, một xu thế buồn.
- Thời gian, nhân vật, cảnh vật không đổi.
- Sự biến đổi từ từ: mọi người hững hờ, dửng dưng, lạnh lùng…
+ “Giấy đỏ buồn…nghiên sầu”: nhân hoá
Nỗi buồn xót xa thấm vào sự vật.
- Ông đồ:già nua, buồn trơ trọi, lạc lõng, cô đơn.
+ “Lá vàng”: tàn tạ
+ “Mưa bụi”:ảm đạm, thê lương
Sự tàn tạ, suy sụp của nền Nho học. Mưa ngoài trời cũng là mưa trong lòng người.
Ẩn dụ, tả cảnh ngụ tình
Đọc khổ thơ 3-4, sự chuyển đoạn được thể hiện bằng từ nào? Ý nghĩa của nó?
So sánh khổ thơ 3-4 với hai khổ thơ đầu để thấy sự biến đổi xảy ra cùng với thời gian. Những biến đổi đó là gì? Tốc độ biến đổi như thế nào?
Nỗi buồn vắng khách của ông đồ thể hiện qua hình ảnh thơ nào?Phân tích để làm nổi bật điều đó?
Hình dung của em về ông đồ từ lời thơ: “Ông đồ vẫn ngồi đấy, Qua đường không ai hay.”?
Phân tích cái hay của câu thơ:
“Lá vàng rơi trên giấy Ngoài giời mưa bụi bay.”?
TIẾT 75 ÔNG ĐỒ
Vũ Đình Liên
I/ GIỚI THIỆU CHUNG.
II/ ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
a/ Khổ thơ 1 - 2
b/ Khổ thơ 3 – 4
c/ Khổ thơ 5
Năm nay đào lại nở, Không thấy ông đồ xưa. Những người muôn năm cũ Hồnn ở đâu bây giờ?
Em có nhận xét gì về cách mở đầu và cách kết thúc bài thơ? Tác dụng?
Giống nhau: đều xuất hiện “ hoa đào nở”
Khác nhau:
+ Khổ 1: “Lại thấy ông đồ già”
+ Khổ 5: “Không thấy ông đồ xưa”
Thiên nhiên vẫn tồn tại, đẹp đẽ và bất biến; con người thì trở thành xưa cũ, vắng bóng.
Kiểu kết thúc đầu cuối tương ứng, chặt chẽ làm nổi bật chủ đề.
TIẾT 75 ÔNG ĐỒ
Vũ Đình Liên
I/ GIỚI THIỆU CHUNG.
II/ ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN.
Năm nay đào lại nở, Không thấy ông đồ xưa. Những người muôn năm cũ Hồnn ở đâu bây giờ?
b/ Khổ thơ 3 – 4
c/ Khổ thơ 5
a/ Khổ thơ 1 - 2

“ Những người muôn năm cũ “ là ai? Hai câu thơ cuối dùng để hỏi hay bộc lộ cảm xúc?
d. Ý nghĩa văn bản: Khắc họa hình ảnh ông đồ, nhà thơ thể hiện nỗi tiếc nuối cho những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang bị tàn phai.
TIẾT 75: ÔNG ĐỒ
Vũ Đình Liên
I/ GIỚI THIỆU CHUNG.
II/ ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN.
3/ Tổng kết.
a/ Nghệ thuật
- Thể thơ ngũ ngôn phù hợp với lối kể chuyện và diễn tả tâm tình.
- Kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ.
- Ngôn ngữ, hình ảnh trong sáng, bình dị nhưng hàm súc, đầy ám ảnh, giàu sức gợi.
b/ Nội dung
Bài thơ thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ và niềm cảm thương, nuối tiếc của tác giả đối với một lớp người, một nét văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ?
Trình bày giá trị nội dung của bài thơ?
Nắm nội dung bài, học
thuộc phần ghi nhớ.
Soạn bài: Quờ huong
Về nhà
Never see you again
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Hoàng Lâm
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)