Bài 18. Ông đồ
Chia sẻ bởi Lê Thị Diệu Thuý |
Ngày 03/05/2019 |
32
Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Ông đồ thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG THCS LÊ VĂN TÁM
ĐIỆN BÀN
GIÁO ÁN
NGỮ VĂN 8
TUẦN 17
TIẾT 65
Giáo viên biên soạn:
LÊ THỊ DIỆU THUÝ
OÂng` ñoà
Vũ Đình Liên
về thăm lớp chúng em
Chào mừng các thầy cô giáo
Chúc các em học tập tốt
VĂN HỌC
Câu 1:
Đọc thuộc lòng bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” của Tản Đà.
Cái ngông của Tản Đà được biểu hiện trong bài thơ như thế nào?
Thực chất của cái ngông.
* KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1:
- Cái ngông của Tản Đà: Muốn làm thằng Cuội
+ Gọi chị xưng em với Hằng Nga.
+ Muốn làm bầu bạn tri âm tri kỉ cùng với chị Hằng, cùng gió cùng mây.
- Thực chất của cái ngông: Xuất phát từ một thái độ bất hoà với xã hội.
ĐÁP ÁN
*Câu 2:
Đọc thuộc lòng bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” của Tản Đà.
Ý nghĩa của cái cười.
Đọc thuộc phần ghi nhớ.
I. KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 2:
Ý nghĩa của cái cười:
+ Cái cười thoả mãn ước mơ vì đã đạt được khát vọng thoát li mãnh liệt, đã xa hẳn cõi trần gian bụi bặm.
+ Thể hiện sự mỉa mai, khinh bỉ cái cõi trần gian thấp bé, đáng buồn, đáng chán.
ĐÁP ÁN
TUẦN 17
* BÀI MỚI: TIẾT 65
VĂN HỌC
Vũ Đình Liên
oâNG ÑOÀ
1. Tác giả:
- Quê quán: Tỉnh Hải Dương
- Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới.
- Thơ ông thường mang nặng lòng thương người và niểm hoài cổ .
2. Tác phẩm:
- Thể thơ: ngũ ngôn
I. TÌM HIỂU CHUNG
3. Đọc văn bản và tìm hiểu các chú thích:
a. Đọc văn bản:
Mỗi năm hoa đào nở.
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay
Những mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm,
Mực đọng trong nghiên sầu...
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài trời mưa bụi bay.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
b. Tìm hiểu các chú thích:
4. Bố cục:
a.Khổ 1,2: Hình ảnh ông đồ thời đắc ý.
b.Khổ 3,4: Hình ảnh ông đồ thời tàn.
c. Khổ 5: Tâm tư tác giả.
1.Hình ảnh ông đồ thời
đắc ý: (Khổ 1,2)
Mỗi năm hoa đào nở.
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay
II.PHÂN TÍCH
Hình ảnh ông đồ gắn liền với thời điểm “mỗi năm hoa đào nở”. Điều đó có ý nghĩa như thế nào?
Hoa đào là tín hiệu của mùa xuân và Tết cổ truyền của dân tộc. Ông đồ có mặt giữa mùa đẹp vui, hạnh phúc của mọi người.
?
1.Hình ảnh ông đồ thời
đắc ý: (Khổ 1,2)
Mỗi năm hoa đào nở.
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay
Em hiểu như thế nào về hai câu thơ:
“Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua”.
- Mực tàu, giấy đỏ: ông góp thêm vào một hình ảnh đông vui, náo nhiệt của phố phường.
?
1.Hình ảnh ông đồ thời
đắc ý: (Khổ 1,2)
Mỗi năm hoa đào nở.
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay
“ Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”
Hình dung nét chữ của em về hình ảnh ông đồ.
So sánh:Nét chữ đẹp.
?
- Hoa đào là tín hiệu của mùa xuân và Tết cổ truyền của dân tộc. Ông đồ có mặt giữa mùa đẹp vui, hạnh phúc của mọi người.
- Mực tàu, giấy đỏ: ông góp thêm vào một hình ảnh đông vui, náo nhiệt của phố phường.
- So sánh.Nét chữ đẹp.
2. Ông đồ thời tàn tạ: (Khổ 3,4)
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu? Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài trời mưa bụi bay.
“ Giấy đỏ buồn không thắm.
Mực đọng trong nghiên sầu.”
Chỉ ra biện pháp tu từ trong 2 câu thơ trên và nêu tác dụng của nó?
Phép nhân hoá (giấy đỏ buồn, nghiên sầu): Nỗi cô đơn, hiu hắt của ông đồ.
?
2. Ông đồ thời tàn tạ: (Khổ 3,4)
Những mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu? Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài trời mưa bụi bay.
- Hình dung của em về ông đồ từ lời thơ:
“Ông đồ vẫn ngồi đó.
Qua đường không ai hay.”
Hình ảnh ông đồ âm thầm, lặng lẽ trong sự thờ ơ của mọi người.
?
2. Ông đồ thời tàn tạ: (Khổ 3,4)
Những mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu? Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài trời mưa bụi bay.
Một cảnh tượng như thế nào được gợi lên từ lời thơ:
“Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay.”
* Cảnh tượng thê lương, tiều tuỵ.
?
-Phép nhân hoá (giấy đỏ buồn, nghiên sầu): Nỗi cô đơn, hiu hắt của ông đồ.
- Hình ảnh ông đồ âm thầm, lặng lẽ trong sự thờ ơ của mọi người.
- Cảnh tượng thê lương, tiều tuỵ.
Thanh minh thời tiết vũ phân phân,
Lộ thượng hành nhân dục đoạn hồn
( Thanh Minh)
Thanh minh lất phất mưa phùn,
Khách đi đường thấm nỗi buồn xót xa.
Còn duyên kẻ đón người đưa
Hết duyên đi sớm về trưa một mình.
3. Nỗi lòng tác giả: ( khổ 5)
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Có gì giống và khác nhau trong hai chi tiết “hoa đào” và “ông đồ” ở khổ thơ này so với khổ thơ đầu?
+Giống: xuất hiện hoa đào nở
+ Khác :
Ông đồ xuất hiện như lệ thường > <
không còn hình ảnh ông đồ.
?
3. Nỗi lòng tác giả:
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Em đọc được nỗi lòng nào của nhà thơ qua hai câu thơ cuốí?
*Lòng thương cảm cho những nhà nho danh giá một thời nay bị lãng quên do thời cuộc đổi thay.
?
*+Giống: xuất hiện hoa đào nở
+ Khác :
Ông đồ xuất hiện như lệ thường > <
không còn hình ảnh ông đồ.
*Lòng thương cảm cho những nhà nho danh giá một thời nay bị lãng quên do thời cuộc đổi thay.
TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật:
- Thể thơ ngũ ngôn được sử dụng, khai thác có hiệu quả nghệ thuật cao.
- Kết cấu bài thơ giản dị mà chặt chẽ, có nghệ thuật.
- Ngôn ngữ bài thơ rất trong sáng, bình dị,đồng thời hàm súc.
2. Nội dung:
Tình cảnh đáng thương của ông đồ.
Niềm cảm thương trước một lớp người đang tàn tạ
và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa.
* Ghi nhớ: (SGK -10)
* Thảo luận nhóm:
Từ bài thơ “Ông đồ”, em đồng cảm với nỗi lòng nào của nhà thơ Vũ Đình Liên?
IV. Luyện tập:
-Niềm thương cảm chân thành với một lớp người đang tàn tạ.
- Nỗi nhớ thương cảnh cũ người xưa.
1.Dòng nào nói đúng nhất tình cảm của tác giả gởi gắm trong
hai câu cuối bài thơ “Ông đồ” ?
Lo lắng trước sự phai tàn của các nét văn hoá truyền thống.
Cảm thương và ngậm ngùi trước cảnh cũ người xưa.
Ân hận vì đã thờ ơ với tình cảnh đáng thương của ông đồ.
Buồn bã vì không được gặp lại ông đồ.
Bài tập trắc nghiệm:
2. Hình ảnh nào trong khổ thơ đầu lặp lại ở khổ thơ cuối của bài thơ?
A. Ông đồ.
B. Mực tàu.
C. Hoa đào
D. Giấy đỏ.
Bài tập trắc nghiệm:
Khi đánh giá về nhân vật ông đồ, chính tác giả Vũ Đình Liên đã nhận xét hình ảnh ông đồ chỉ còn là “ cái di tích tiều tuỵ đáng thương” của một thời tàn.
Dựa vào nội dung bài thơ, em hãy giải thích lời nhận xét trên.
Bài tập bổ sung
* CỦNG CỐ
Đọc diễn cảm bài thơ
* DẶN DÒ:
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Làm BT bổ sung .
- Soạn bài: “Hai chữ nước nhà” (HDDT)
- Chuẩn bị tiết sau: “Ôn tập Tiếng Việt”.
Chúc các em vui vẻ
Kính chúc quý thầy cô giáo
sức khoẻ, dạy tốt
* LỚP 8/3
NĂM HỌC: 2009-2010
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Diệu Thuý
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)