Bài 18. Ông đồ
Chia sẻ bởi Nguyễn Khắc Thọ |
Ngày 03/05/2019 |
32
Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Ông đồ thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo về dự hội thi giáo viên giỏi
Ngữ văn 8
Giáo viên thực hiện: Đào Thị Hồng Nhung
Trường THCS Tiền Yên
Năm học : 2010 - 2011
Kiểm tra bài cũ
1. Có ý kiến cho rằng: "Tản Đà có một hồn thơ vừa sầu,
vừa mộng, vừa ngông nhưng lại rất đa tình" . Theo em
đúng hay sai? Hãy giải thích?
A. Đúng
B. Sai
Đ
- Sầu: buồn vì đời. - Mộng: không thực tế.
- Ngông: táo bạo, khác thường.
- Đa tình: giàu tình cảm.
một nét văn hoá của người việt nam.
Thịt
mỡ,
dưa
hành,
câu
đối
đỏ/
Cây
nêu,
tràng
pháo
bánh
chưng
xanh.
Tiết 65 - Văn bản
Vũ Đình Liên
ông đồ
Tiết 65: Ông đồ.
(1913 – 1996)
(1913 - 1996)
- Vũ Đình Liên -
I. Đọc - tìm hiểu chung
1. Tác giả - tác phẩm.
Nêu những hiểu biết của em về tác giả Vũ Đình Liên?
a. Tác giả:
- Quê gốc ở Hải Dương nhưng sống ở Hà Nội. Ông là nhà thơ, nhà nghiên cứu, nhà dịch thuật, nhà giáo.
- Ông thuộc thế hệ đầu của các nhà thơ trong phong trào "Thơ mới".
- Hồn thơ nhân hậu, giàu tình thương người và mang niềm hoài cổ.
Em biết gì về bài thơ "Ông đồ"?
b. Tác phẩm:
- Viết năm 1936, là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ của tác giả.
Tiết 65: Ông đồ.
- Vũ Đình Liên -
I. Đọc - tìm hiểu chung
1. Tác giả - tác phẩm.
2. Đọc - chú thích.
a. Đọc.
Tiết 65: Ông đồ.
- Vũ Đình Liên -
Ông Đồ
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài trời mưa bụi bay.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Tiết 65: Ông đồ.
- Vũ Đình Liên -
I. Đọc - tìm hiểu chung
1. Tác giả - tác phẩm.
2. Đọc - chú thích.
a. Đọc.
b. Từ khó.
Em hãy giải thích nghĩa của từ "nghiên"?
- Ông đồ:
- Nghiên:
Nêu những hiểu biết của em về tên gọi "ông đồ"trong xã hội phong kiến?
Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt?
3. Thể thơ và PTBĐ.
Tiết 65: Ông đồ.
- Vũ Đình Liên -
I. Đọc - tìm hiểu chung
1. Tác giả - tác phẩm.
2. Đọc - chú thích.
- Thể thơ: ngũ ngôn.
- PTBĐ: biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự.
4. Bố cục:
Bài thơ có thể chia làm mấy phần? Giới hạn , nội dung từng phần?
3 phần:
K1+2: Hình ảnh ông đồ thời đắc ý.
K3+4: Hình ảnh ông đồ thời tàn
K5: Ông đồ vắng bóng và nỗi niềm của tác giả.
Tiết 65: Ông đồ.
- Vũ Đình Liên -
I. Đọc - tìm hiểu chung
Ii. đọc - hiểu văn bản.
1. Khổ thơ 1,2.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Ông đồ xuất hiện trong hoàn cảnh nào? Cặp từ "mỗi...lại..." cho ta biết điều gì?
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Mỗi năm
Lại thấy
"Hoa đào", "ông đồ" là hình ảnh sóng đôi.
- Cặp từ "mỗi...lại": sự xuất hiện đều đặn, liên tục.
=> Ông đồ là hình ảnh không thể thiếu khi Tết đến, xuân về.
Công việc v ti nang của ông
đồ được giới thiệu như thế nào?
- Viết câu đối.
- NT: so sánh, ẩn dụ, nói quá -> Nét chữ đẹp, có hồn, sinh động.
Hình ảnh ông đồ có mối quan hệ ntn trong đời sống văn hoá, xã hội của người Việt Nam thời bấy giờ?
=> Ông góp phần làm đẹp cho cuộc đời, một nét đẹp văn hoá truyền thống của dân tộc.
Trước tài năng đó, thái độ của mọi người với ông như thế nào?
- Thái độ mọi người: mến mộ, khâm phục.
Qua hai khổ thơ đầu, em có suy nghĩ và nhận xét gì về hình ảnh ông đồ?
* Thời kì vàng son, đắc ý của ông đồ -> Nho học vẫn thịnh hành.
Tác giả dùng biện pháp nghệ thuật gì để ca ngợi tài năng của ông? Tác dụng của nghệ thuật đó?
thời kì vàng son, đắc ý của ông đồ
Tiết 65: Ông đồ.
- Vũ Đình Liên -
I. Đọc - tìm hiểu chung
Ii. đọc - hiểu văn bản.
1.Khổ thơ 1+2.
2. Khổ thơ 3+4:
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài trời mưa bụi bay.
Đọc khổ thơ 3+4, sự chuyển đoạn được thể hiện bằng từ nào? ý nghĩa của nó?
- "Nhưng": trái ngược -> mốc thay đổi theo một xu thế buồn.
So sánh khổ thơ 3 - 4 với khổ thơ 1-2 để thấy sự biến đổi xảy ra cùng với thời gian. Sự biến đổi đó là gì? Tốc độ biến đổi như thế nào?
Điệp từ "mỗi", câu hỏi tu từ ->Thời gian, cảnh vật, nhân vật không đổi, nhưng người thuê viết thì vắng bóng... -> sự biến đổi từ từ.
Nỗi buồn vắng khách của ông đồ thể hiện qua hình ảnh thơ nào? Phân tích để làm nổi bật điều đó?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
- NT nhân hoá -> nỗi buồn xót xa thấm vào cảnh vật.
Sự xuất hiện của ông đồ lúc này có gì lạ?
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Hình dung của em về ông đồ qua lời thơ này?
-> Ông đồ: già nua, buồn tủi, cô đơn, trở nên xa lạ, lạc lõng, trơ trọi tội nghiệp biết bao giữa dòng đời.
Phân tích cái hay của câu thơ: "Lá vàng rơi trên giấy/ Ngoài trời mưa bụi bay"
- Lá vàng: gợi sự tàn tạ.
- mưa bụi: ảm đạm, thê lương.
ẩn dụ, tả cảnh ngụ tình
-> Trời đất ảm đạm như chính lòng ông đồ.
* Hình ảnh ông đồ thời tàn -> sự tàn tạ, suy sụp của nền Nho học.
Hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ này gợi cho em suy nghĩ gì?
ông đồ bị lãng quên
Tiết 65: Ông đồ.
- Vũ Đình Liên -
I. Đọc - tìm hiểu chung
Ii. đọc - hiểu văn bản.
1.Khổ thơ 1+2.
2. Khổ thơ 3+4:
câu hỏi thảo luận:
Ông đồ bị cuộc đời lãng quên có phải vì ông hết tài năng không? Sự đối lập hai hình ảnh ông đồ ở khổ thơ 3,4 và khổ thơ 1,2 cho em cảm nhận gì?
Ông đồ bị lãng quên không phải vì ông hết tài năng mà do hoàn cảnh xã hội thay đổi, kéo theo sự thay đổi của con người.
- Qua hình ảnh ông đồ, ta cảm nhận được bước thăng trầm của nền nho học nước ta buổi giao thời. Thời thế thayđổi, quan niệm của con người cũng thay đổi. Con người đã lạnh lùng từ chối một giá trị văn hoá được coi là cổ truyền và tình cảnh ông đồ hết sức đáng thương.
Tiết 65: Ông đồ.
- Vũ Đình Liên -
I. Đọc - tìm hiểu chung
Ii. đọc - hiểu văn bản.
3. Khổ cuối.
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Đọc khổ cuối , tìm những nét giống và khác nhau giữa khổ thơ đầu và khổ thơ cuối?
- Giống nhau: đều xuất hiện "hoa đào nở".
- Khác nhau: + K1: "Lại thấy ông đồ già".
+ K5: "Không thấy ông đồ xưa"
-> Thiên nhiên vẫn tồn tại, đẹp đẽ và bất biến, con người thì trở thành xưa cũ, vắng bóng.
=> Kết thúc kiểu đầu cuối tương ứng , chặt chẽ làm nổi bật chủ đề "Cảnh cũ"(vẫn đấy) "người xưa"(nay đâu)
Em có nhận xét gì về cách mở đầu và kết thúc bài thơ như vậy? Tác dụng?
"Những người muôn năm cũ "là ai? Hai câu thơ cuối này dùng để hỏi hay để bộc lộ cảm xúc?
- "Những người muôn năm cũ": các nhà nho và những người thuê viết thời đó.
- "Hồn": ở đây còn là linh hồn của nét sinh hoạt văn hoá truyền thống của người Việt.
Qua khổ thơ, đặc biệt là hai câu thơ cuối em thấy nhà thơ đã bộc lộ tình cảm, cảm xúc gì?
* Tâm trạng nhà thơ: nỗi day dứt, tiếc nhớ, thương xót ngậm ngùi đối với những nhà nho danh giá một thời, v?i những giá trị tinh thần tốt đẹp nay bị lãng quên.
Tiết 65: Ông đồ.
- Vũ Đình Liên -
I. Đọc - tìm hiểu chung
Ii. đọc - hiểu văn bản.
1.Khổ thơ 1+2.
2. Khổ thơ 3+4:
3. Khổ cuối.
III. Tổng kết.
Trình bày những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ?
1. Nghệ thuật.
- Thể thơ ngũ ngôn.
- Kết cấu đầu cuối tương ứng.
- Ngôn ngữ giản dị mà cô đọng, hình ảnh thơ gợi cảm, giọng thơ nhỏ nhẹ, điềm đạm.
- Sử dụng thành công biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hoá.
Giá trị nội dung của bài thơ?
2. Nội dung.
- Thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông, qua đó toát lên lòng cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa của tác giả.
* Ghi nhớ (SGK)
Cảm nghĩ của em sau khi học xong bài thơ?
Một số hình ảnh về thú chơi chữ ngày nay
Câu 01
Câu 02
Câu 03
Câu 04
Bi tập
Hai nguồn cảm hứng thơ nổi bật ở Vũ Đình Liên
là gì ?
Lòng thương người và tình yêu thiên nhiên.
A
Tình yêu cuộc sống và tuổi trẻ
01
Tình yêu đất nước và nỗi sầu nhân thế
B
C
Lòng thương người và niềm hoài cổ
D
Được mọi người trọng vọng, tôn kính vì tài viết chữ đẹp.
Hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ đầu hiện ra như thế nào?
Được mọi người yêu quý vì đức độ.
A
02
Bị mọi người quên lãng theo thời gian.
B
C
D
Cả A, B, C đều sai
Năm nay đào lại nở - Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ - Hồn ở đâu bây giờ
Theo em dòng thơ nào thể hiện rõ nhất tình cảnh đáng thương của ông đồ?
Nhưng mỗi năm mỗi vắng - Người thuê viết nay đâu
A
03
Ông đồ vẫn ngồi đấy - Qua đường không ai hay
B
C
D
ý A và B
Tiếc nuối về sự tàn phai của một nét đẹp văn hóa truyền thống.
Dòng nào nói đúng nhất tình cảm của tác giả ở khổ thơ cuối ?
Cảm thương và ngậm ngùi trước cảnh cũ người xưa.
A
04
Ân hận vì đã thờ ơ với tình cảnh đáng thương của ông đồ.
B
C
D
hướng dẫn học ở nhà
1. Khi đánh giá về nhân vật ông đồ, chính tác giả Vũ Đình Liên đã nhận xét hình ảnh ông đồ chỉ còn là "cái di tích tiều tuỵ đáng thương của một thời tàn".
Dựa vào nội dung bài thơ, em hãy giải thích lời nhận xét trên.
2. Học thuộc lòng bài thơ, phân tích bài thơ theo hướng dẫn.
3. Soạn bài: "Hai chữ nước nhà"
Chân thành cám ơn thầy cô giáo đã về dự giờ
Kính chúc các thầy cô giáo mạnh khoẻ, hạnh phúc.
Chúc các em học sinh chăm ngoan, học giỏi!
Ngữ văn 8
Giáo viên thực hiện: Đào Thị Hồng Nhung
Trường THCS Tiền Yên
Năm học : 2010 - 2011
Kiểm tra bài cũ
1. Có ý kiến cho rằng: "Tản Đà có một hồn thơ vừa sầu,
vừa mộng, vừa ngông nhưng lại rất đa tình" . Theo em
đúng hay sai? Hãy giải thích?
A. Đúng
B. Sai
Đ
- Sầu: buồn vì đời. - Mộng: không thực tế.
- Ngông: táo bạo, khác thường.
- Đa tình: giàu tình cảm.
một nét văn hoá của người việt nam.
Thịt
mỡ,
dưa
hành,
câu
đối
đỏ/
Cây
nêu,
tràng
pháo
bánh
chưng
xanh.
Tiết 65 - Văn bản
Vũ Đình Liên
ông đồ
Tiết 65: Ông đồ.
(1913 – 1996)
(1913 - 1996)
- Vũ Đình Liên -
I. Đọc - tìm hiểu chung
1. Tác giả - tác phẩm.
Nêu những hiểu biết của em về tác giả Vũ Đình Liên?
a. Tác giả:
- Quê gốc ở Hải Dương nhưng sống ở Hà Nội. Ông là nhà thơ, nhà nghiên cứu, nhà dịch thuật, nhà giáo.
- Ông thuộc thế hệ đầu của các nhà thơ trong phong trào "Thơ mới".
- Hồn thơ nhân hậu, giàu tình thương người và mang niềm hoài cổ.
Em biết gì về bài thơ "Ông đồ"?
b. Tác phẩm:
- Viết năm 1936, là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ của tác giả.
Tiết 65: Ông đồ.
- Vũ Đình Liên -
I. Đọc - tìm hiểu chung
1. Tác giả - tác phẩm.
2. Đọc - chú thích.
a. Đọc.
Tiết 65: Ông đồ.
- Vũ Đình Liên -
Ông Đồ
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài trời mưa bụi bay.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Tiết 65: Ông đồ.
- Vũ Đình Liên -
I. Đọc - tìm hiểu chung
1. Tác giả - tác phẩm.
2. Đọc - chú thích.
a. Đọc.
b. Từ khó.
Em hãy giải thích nghĩa của từ "nghiên"?
- Ông đồ:
- Nghiên:
Nêu những hiểu biết của em về tên gọi "ông đồ"trong xã hội phong kiến?
Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt?
3. Thể thơ và PTBĐ.
Tiết 65: Ông đồ.
- Vũ Đình Liên -
I. Đọc - tìm hiểu chung
1. Tác giả - tác phẩm.
2. Đọc - chú thích.
- Thể thơ: ngũ ngôn.
- PTBĐ: biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự.
4. Bố cục:
Bài thơ có thể chia làm mấy phần? Giới hạn , nội dung từng phần?
3 phần:
K1+2: Hình ảnh ông đồ thời đắc ý.
K3+4: Hình ảnh ông đồ thời tàn
K5: Ông đồ vắng bóng và nỗi niềm của tác giả.
Tiết 65: Ông đồ.
- Vũ Đình Liên -
I. Đọc - tìm hiểu chung
Ii. đọc - hiểu văn bản.
1. Khổ thơ 1,2.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Ông đồ xuất hiện trong hoàn cảnh nào? Cặp từ "mỗi...lại..." cho ta biết điều gì?
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Mỗi năm
Lại thấy
"Hoa đào", "ông đồ" là hình ảnh sóng đôi.
- Cặp từ "mỗi...lại": sự xuất hiện đều đặn, liên tục.
=> Ông đồ là hình ảnh không thể thiếu khi Tết đến, xuân về.
Công việc v ti nang của ông
đồ được giới thiệu như thế nào?
- Viết câu đối.
- NT: so sánh, ẩn dụ, nói quá -> Nét chữ đẹp, có hồn, sinh động.
Hình ảnh ông đồ có mối quan hệ ntn trong đời sống văn hoá, xã hội của người Việt Nam thời bấy giờ?
=> Ông góp phần làm đẹp cho cuộc đời, một nét đẹp văn hoá truyền thống của dân tộc.
Trước tài năng đó, thái độ của mọi người với ông như thế nào?
- Thái độ mọi người: mến mộ, khâm phục.
Qua hai khổ thơ đầu, em có suy nghĩ và nhận xét gì về hình ảnh ông đồ?
* Thời kì vàng son, đắc ý của ông đồ -> Nho học vẫn thịnh hành.
Tác giả dùng biện pháp nghệ thuật gì để ca ngợi tài năng của ông? Tác dụng của nghệ thuật đó?
thời kì vàng son, đắc ý của ông đồ
Tiết 65: Ông đồ.
- Vũ Đình Liên -
I. Đọc - tìm hiểu chung
Ii. đọc - hiểu văn bản.
1.Khổ thơ 1+2.
2. Khổ thơ 3+4:
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài trời mưa bụi bay.
Đọc khổ thơ 3+4, sự chuyển đoạn được thể hiện bằng từ nào? ý nghĩa của nó?
- "Nhưng": trái ngược -> mốc thay đổi theo một xu thế buồn.
So sánh khổ thơ 3 - 4 với khổ thơ 1-2 để thấy sự biến đổi xảy ra cùng với thời gian. Sự biến đổi đó là gì? Tốc độ biến đổi như thế nào?
Điệp từ "mỗi", câu hỏi tu từ ->Thời gian, cảnh vật, nhân vật không đổi, nhưng người thuê viết thì vắng bóng... -> sự biến đổi từ từ.
Nỗi buồn vắng khách của ông đồ thể hiện qua hình ảnh thơ nào? Phân tích để làm nổi bật điều đó?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
- NT nhân hoá -> nỗi buồn xót xa thấm vào cảnh vật.
Sự xuất hiện của ông đồ lúc này có gì lạ?
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Hình dung của em về ông đồ qua lời thơ này?
-> Ông đồ: già nua, buồn tủi, cô đơn, trở nên xa lạ, lạc lõng, trơ trọi tội nghiệp biết bao giữa dòng đời.
Phân tích cái hay của câu thơ: "Lá vàng rơi trên giấy/ Ngoài trời mưa bụi bay"
- Lá vàng: gợi sự tàn tạ.
- mưa bụi: ảm đạm, thê lương.
ẩn dụ, tả cảnh ngụ tình
-> Trời đất ảm đạm như chính lòng ông đồ.
* Hình ảnh ông đồ thời tàn -> sự tàn tạ, suy sụp của nền Nho học.
Hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ này gợi cho em suy nghĩ gì?
ông đồ bị lãng quên
Tiết 65: Ông đồ.
- Vũ Đình Liên -
I. Đọc - tìm hiểu chung
Ii. đọc - hiểu văn bản.
1.Khổ thơ 1+2.
2. Khổ thơ 3+4:
câu hỏi thảo luận:
Ông đồ bị cuộc đời lãng quên có phải vì ông hết tài năng không? Sự đối lập hai hình ảnh ông đồ ở khổ thơ 3,4 và khổ thơ 1,2 cho em cảm nhận gì?
Ông đồ bị lãng quên không phải vì ông hết tài năng mà do hoàn cảnh xã hội thay đổi, kéo theo sự thay đổi của con người.
- Qua hình ảnh ông đồ, ta cảm nhận được bước thăng trầm của nền nho học nước ta buổi giao thời. Thời thế thayđổi, quan niệm của con người cũng thay đổi. Con người đã lạnh lùng từ chối một giá trị văn hoá được coi là cổ truyền và tình cảnh ông đồ hết sức đáng thương.
Tiết 65: Ông đồ.
- Vũ Đình Liên -
I. Đọc - tìm hiểu chung
Ii. đọc - hiểu văn bản.
3. Khổ cuối.
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Đọc khổ cuối , tìm những nét giống và khác nhau giữa khổ thơ đầu và khổ thơ cuối?
- Giống nhau: đều xuất hiện "hoa đào nở".
- Khác nhau: + K1: "Lại thấy ông đồ già".
+ K5: "Không thấy ông đồ xưa"
-> Thiên nhiên vẫn tồn tại, đẹp đẽ và bất biến, con người thì trở thành xưa cũ, vắng bóng.
=> Kết thúc kiểu đầu cuối tương ứng , chặt chẽ làm nổi bật chủ đề "Cảnh cũ"(vẫn đấy) "người xưa"(nay đâu)
Em có nhận xét gì về cách mở đầu và kết thúc bài thơ như vậy? Tác dụng?
"Những người muôn năm cũ "là ai? Hai câu thơ cuối này dùng để hỏi hay để bộc lộ cảm xúc?
- "Những người muôn năm cũ": các nhà nho và những người thuê viết thời đó.
- "Hồn": ở đây còn là linh hồn của nét sinh hoạt văn hoá truyền thống của người Việt.
Qua khổ thơ, đặc biệt là hai câu thơ cuối em thấy nhà thơ đã bộc lộ tình cảm, cảm xúc gì?
* Tâm trạng nhà thơ: nỗi day dứt, tiếc nhớ, thương xót ngậm ngùi đối với những nhà nho danh giá một thời, v?i những giá trị tinh thần tốt đẹp nay bị lãng quên.
Tiết 65: Ông đồ.
- Vũ Đình Liên -
I. Đọc - tìm hiểu chung
Ii. đọc - hiểu văn bản.
1.Khổ thơ 1+2.
2. Khổ thơ 3+4:
3. Khổ cuối.
III. Tổng kết.
Trình bày những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ?
1. Nghệ thuật.
- Thể thơ ngũ ngôn.
- Kết cấu đầu cuối tương ứng.
- Ngôn ngữ giản dị mà cô đọng, hình ảnh thơ gợi cảm, giọng thơ nhỏ nhẹ, điềm đạm.
- Sử dụng thành công biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hoá.
Giá trị nội dung của bài thơ?
2. Nội dung.
- Thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông, qua đó toát lên lòng cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa của tác giả.
* Ghi nhớ (SGK)
Cảm nghĩ của em sau khi học xong bài thơ?
Một số hình ảnh về thú chơi chữ ngày nay
Câu 01
Câu 02
Câu 03
Câu 04
Bi tập
Hai nguồn cảm hứng thơ nổi bật ở Vũ Đình Liên
là gì ?
Lòng thương người và tình yêu thiên nhiên.
A
Tình yêu cuộc sống và tuổi trẻ
01
Tình yêu đất nước và nỗi sầu nhân thế
B
C
Lòng thương người và niềm hoài cổ
D
Được mọi người trọng vọng, tôn kính vì tài viết chữ đẹp.
Hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ đầu hiện ra như thế nào?
Được mọi người yêu quý vì đức độ.
A
02
Bị mọi người quên lãng theo thời gian.
B
C
D
Cả A, B, C đều sai
Năm nay đào lại nở - Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ - Hồn ở đâu bây giờ
Theo em dòng thơ nào thể hiện rõ nhất tình cảnh đáng thương của ông đồ?
Nhưng mỗi năm mỗi vắng - Người thuê viết nay đâu
A
03
Ông đồ vẫn ngồi đấy - Qua đường không ai hay
B
C
D
ý A và B
Tiếc nuối về sự tàn phai của một nét đẹp văn hóa truyền thống.
Dòng nào nói đúng nhất tình cảm của tác giả ở khổ thơ cuối ?
Cảm thương và ngậm ngùi trước cảnh cũ người xưa.
A
04
Ân hận vì đã thờ ơ với tình cảnh đáng thương của ông đồ.
B
C
D
hướng dẫn học ở nhà
1. Khi đánh giá về nhân vật ông đồ, chính tác giả Vũ Đình Liên đã nhận xét hình ảnh ông đồ chỉ còn là "cái di tích tiều tuỵ đáng thương của một thời tàn".
Dựa vào nội dung bài thơ, em hãy giải thích lời nhận xét trên.
2. Học thuộc lòng bài thơ, phân tích bài thơ theo hướng dẫn.
3. Soạn bài: "Hai chữ nước nhà"
Chân thành cám ơn thầy cô giáo đã về dự giờ
Kính chúc các thầy cô giáo mạnh khoẻ, hạnh phúc.
Chúc các em học sinh chăm ngoan, học giỏi!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Khắc Thọ
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)