Bài 18. Ông đồ
Chia sẻ bởi Mr Ronando |
Ngày 03/05/2019 |
32
Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Ông đồ thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
phòng giáo dục - đào tạo nghi lộc
Trường THCS Tiến thiết
bài giảng ngữ văn 8
Năm học: 2010 - 2011
Đọc thuộc bài thơ " Muốn làm thằng Cuội" của Tản Đà và cho biết giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ ?
Một nét văn hoá của người Việt Nam
Thịt
mỡ,
dưa
hành,
câu
đối
đỏ.
Cây
nêu,
tràng
pháo,
bánh
chưng
xanh.
Bài 17 - tiết 65
Ông Đồ
Vũ Đình Liên
Văn bản
Đức
Tâm
Vũ Đình Liên ( 1913 - 1996 )
- Quê gốc Hải Dương nhưng sống ở Hà Nội. - Ông là nhà thơ, nhà dịch thuật, nhà giáo.
- Ông thuộc thế hệ đầu tiên của các nhà thơ trong phong trào " Thơ mới".
- Thơ ông nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.
* Sáng tác: 1936 - Là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ giàu thương cảm.
* Thể thơ: ngũ ngôn
* Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự.
Ông Đồ
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu ?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Vũ Đình Liên
* Bố cục gồm ba phần:
Hai khổ thơ đầu:
Hình ảnh ông đồ thời chữ Nho thịnh hành.
Hai khổ thơ tiếp theo:
Hình ảnh ông đồ thời chữ Nho suy tàn.
Khổ thơ cuối:
Nỗi lòng của tác giả.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tầu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay."
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tầu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay."
Nghệ thuật so sánh
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy ;
Ngoài trời mưa bụi bay.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu ?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu.
nhân hóa
ý tương phản
=> Nỗi buồn lan toả. Giấy, nghiên như có linh hồn
cảm thấy bị bỏ rơi lạc lõng bơ vơ.
Biện pháp nhân hoá diễn tả sâu sắc tâm trạng
buồn hiu hắt của ông đồ.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy ;
Ngoài grời mưa bụi bay.
Tả cảnh ngụ tình.
Lá vàng rơi: gợi sự tàn tạ, buồn bã
Mưa bụi: gợi sự ảm đạm, lạnh lẽo
Cả trời đất cũng ảm đạm, buồn bã cùng với ông đồ.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bầy mực tầu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Thảo luận
Có gì giống và khác nhau trong hai chi tiết "ông đồ" và "hoa đào" ở khổ thơ thứ năm so với khổ thơ đầu tiên ? Sự giống và khác nhau này có ý nghĩa gì ?
Kết cấu đầu cuối tương ứng làm nổi bật chủ đề bài thơ.
Thiên nhiên có thể tồn tại bất biến nhưng con người không thế. Họ có thể trở thành xưa cũ và ông đồ cũng vậy.
ông đồ già
ông đồ xưa.
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Câu hỏi tu từ
Cái xưa cũ không còn nữa, cái mà
nhà thơ ngậm ngùi nhớ tiếc đã từng
gắn bó với đời sống Việt Nam hàng
trăm năm, lại mang một vẻ đẹp văn
hóa và gắn với những giá trị tinh
thần truyền thống thì niềm hoài cổ
ấy có ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
Nghệ thuật:
- Thể thơ ngũ ngôn phù hợp với việc diễn tả tâm tư, cảm xúc.
- Kết cấu đầu cuối tương ứng, hai cảnh tượng tương phản => Thể hiện sâu sắc nội dung bài thơ.
Nội dung:
- Thể hiện tình cảnh đáng thương của ông đồ, niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ.
- Nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa.
Ghi nhớ: ( SGK trang 10)
tổng kết
Mỗi năm hoa đào nở,
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Ông Đồ
Vũ Đình Liên
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay.
Nhưng mỗi năm, mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn không thẳm
Mực đọng trong nghiên sầu.
Ông Đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài đường mưa bụi bay.
Năm nay đào lại nở
Không thấy Ông Đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Tiết học đến đây kết thúc !
Kính chúc thầy cô cùng các em mạnh khoẻ, hạnh phúc !
Hướng dẫn học ở nhà
- Học thuộc bài thơ và phần ghi nhớ.
- Tìm đọc một số bài viết hoặc sưu tầm tranh ảnh về văn hoá truyền thống của dân tộc.
- Soạn bài " Hai chữ nước nhà".
Bài giảng đến đây kết thúc
Kính chúc các thầy cô giáo và các em mạnh khoẻ !
Trường THCS Tiến thiết
bài giảng ngữ văn 8
Năm học: 2010 - 2011
Đọc thuộc bài thơ " Muốn làm thằng Cuội" của Tản Đà và cho biết giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ ?
Một nét văn hoá của người Việt Nam
Thịt
mỡ,
dưa
hành,
câu
đối
đỏ.
Cây
nêu,
tràng
pháo,
bánh
chưng
xanh.
Bài 17 - tiết 65
Ông Đồ
Vũ Đình Liên
Văn bản
Đức
Tâm
Vũ Đình Liên ( 1913 - 1996 )
- Quê gốc Hải Dương nhưng sống ở Hà Nội. - Ông là nhà thơ, nhà dịch thuật, nhà giáo.
- Ông thuộc thế hệ đầu tiên của các nhà thơ trong phong trào " Thơ mới".
- Thơ ông nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.
* Sáng tác: 1936 - Là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ giàu thương cảm.
* Thể thơ: ngũ ngôn
* Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự.
Ông Đồ
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu ?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Vũ Đình Liên
* Bố cục gồm ba phần:
Hai khổ thơ đầu:
Hình ảnh ông đồ thời chữ Nho thịnh hành.
Hai khổ thơ tiếp theo:
Hình ảnh ông đồ thời chữ Nho suy tàn.
Khổ thơ cuối:
Nỗi lòng của tác giả.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tầu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay."
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tầu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay."
Nghệ thuật so sánh
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy ;
Ngoài trời mưa bụi bay.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu ?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu.
nhân hóa
ý tương phản
=> Nỗi buồn lan toả. Giấy, nghiên như có linh hồn
cảm thấy bị bỏ rơi lạc lõng bơ vơ.
Biện pháp nhân hoá diễn tả sâu sắc tâm trạng
buồn hiu hắt của ông đồ.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy ;
Ngoài grời mưa bụi bay.
Tả cảnh ngụ tình.
Lá vàng rơi: gợi sự tàn tạ, buồn bã
Mưa bụi: gợi sự ảm đạm, lạnh lẽo
Cả trời đất cũng ảm đạm, buồn bã cùng với ông đồ.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bầy mực tầu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Thảo luận
Có gì giống và khác nhau trong hai chi tiết "ông đồ" và "hoa đào" ở khổ thơ thứ năm so với khổ thơ đầu tiên ? Sự giống và khác nhau này có ý nghĩa gì ?
Kết cấu đầu cuối tương ứng làm nổi bật chủ đề bài thơ.
Thiên nhiên có thể tồn tại bất biến nhưng con người không thế. Họ có thể trở thành xưa cũ và ông đồ cũng vậy.
ông đồ già
ông đồ xưa.
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Câu hỏi tu từ
Cái xưa cũ không còn nữa, cái mà
nhà thơ ngậm ngùi nhớ tiếc đã từng
gắn bó với đời sống Việt Nam hàng
trăm năm, lại mang một vẻ đẹp văn
hóa và gắn với những giá trị tinh
thần truyền thống thì niềm hoài cổ
ấy có ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
Nghệ thuật:
- Thể thơ ngũ ngôn phù hợp với việc diễn tả tâm tư, cảm xúc.
- Kết cấu đầu cuối tương ứng, hai cảnh tượng tương phản => Thể hiện sâu sắc nội dung bài thơ.
Nội dung:
- Thể hiện tình cảnh đáng thương của ông đồ, niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ.
- Nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa.
Ghi nhớ: ( SGK trang 10)
tổng kết
Mỗi năm hoa đào nở,
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Ông Đồ
Vũ Đình Liên
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay.
Nhưng mỗi năm, mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn không thẳm
Mực đọng trong nghiên sầu.
Ông Đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài đường mưa bụi bay.
Năm nay đào lại nở
Không thấy Ông Đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Tiết học đến đây kết thúc !
Kính chúc thầy cô cùng các em mạnh khoẻ, hạnh phúc !
Hướng dẫn học ở nhà
- Học thuộc bài thơ và phần ghi nhớ.
- Tìm đọc một số bài viết hoặc sưu tầm tranh ảnh về văn hoá truyền thống của dân tộc.
- Soạn bài " Hai chữ nước nhà".
Bài giảng đến đây kết thúc
Kính chúc các thầy cô giáo và các em mạnh khoẻ !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Mr Ronando
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)