Bài 18. Ông đồ

Chia sẻ bởi Chu Thị Thanh Hà | Ngày 03/05/2019 | 38

Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Ông đồ thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

CHÀO MỪNG CÁC THẦY, CÔ GIÁO VỀ DỰ GIỜ NGỮ VĂN
GIÁO VIÊN THỰC HIỆN: Chu Thị Thanh Hà
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG TÍN
TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THƯỜNG TÍN
Lớp: 8
Đọc thuộc lòng bài thơ “Đập đá ở Côn Lôn” của Phan Châu Trinh.
Câu 1: Các từ cụm từ: xách búa, ra tay, đánh tan, đập bể thuộc cụm từ nào?
A. Cụm danh từ B. Cụm động từ C. Cụm tính từ
Câu 2: Các cụm từ trên góp phần thể hiện phẩm chất gì của con người trong bài thơ?
A. Khí phách hiên ngang B. Khoẻ khoắn và hăng hái
C. Căm thù sâu sắc D. Tài năng phi thường
kiểm tra bài cũ
Ông Đồ
(Vũ Đình Liên)
Tiết 65. văn bản
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG TÍN
TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THƯỜNG TÍN
I. Đọc và tìm hiểu chung:
1. Tác giả – tác phẩm:
a/ Tác giả:(1913-1996).
- Vũ Đình Liên là nhà giáo - nhà thơ.
- Thơ ông thường mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.
b/ Tác phẩm:
- "Ông đồ " là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ giàu thương cảm của Vũ Đình Liên.
2. Đọc văn bản:
* Thể thơ:
3. Bố cục:
* Từ khó: SGK
3 phần.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa, rồng bay

Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu

Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay

Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?


ngũ ngôn

Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa, rồng bay



Nhưng mỗi năm, mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu

Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay


Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Hình ảnh ông đồ thời đắc ý
Hình ảnh ông đồ thời tàn
Ông đồ hoàn toàn vắng bóng - nỗi bâng khuâng, nhớ tiếc của nhà thơ.
MỘT NÉT VĂN HOÁ CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
Cây
nêu,
Tràng
pháo
bánh
chưng
xanh.
Thịt
mỡ,
dưa
hành,
câu
đối
đỏ.
1. Hình ảnh ông đồ thời đắc ý:
II. Đọc – hiểu văn bản:
Mỗi năm hoa đào nở – Lại thấy ông đồ già
=> Hình ảnh thân quen như không thể thiếu
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
* Nét bút: Như phượng múa rồng bay
 Ông đồ là trung tâm của sự chú ý, là đối tượng mọi người ngưỡng mộ, trọng vọng.
 Ông đồ như một nghệ sĩ đang trổ tài trước sự mến mộ của mọi người
(So sánh)
2. Hình ảnh ông đồ thời tàn:
“Mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?”
 Cảnh tượng vắng vẻ  xót xa, ngậm ngùi
“Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”
 Nỗi buồn tủi như thấm cả vào những vật vô tri, vô giác.
Ông đồ vẫn ngồi đấy… không ai hay
 Trơ trọi, lạc lõng, tội nghiệp giữa dòng đời
Lá vàng rơi trên giấy … mưa bụi bay
 NT tả cảnh ngụ tình – ẩn dụ - ông đồ nhòe dần, chìm dần trong không gian ảm đạm.
Hình ảnh tương phản.
 Ông đồ bị rơi vào quên lãng.
(Nhân hóa - giấy mực bẽ bàng, buồn tủi).
3. Tâm tư của nhà thơ:
“Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa “
Kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ.
Ông đồ hoàn toàn vắng bóng trong cuộc sống ồn ào, sôi động (cảnh đó – người đâu).
“Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?”
Câu hỏi tu từ, lời tự vấn.
Nỗi bâng khuâng nhớ tiếc ngậm ngùi - Nhớ tiếc cảnh cũ người xưa
Tấm lòng nhân hậu và niềm hoài cổ của nhà thơ.
“Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già”
PHIẾU HỌC TẬP

Câu 1: Bài thơ Ông đồ viết theo thể thơ gì?
A. Lục bát. B. Ngũ ngôn.
C. Song thất lục bát D. Thất ngôn bát cú.

Câu 2: Hai câu thơ “Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”
Sử dụng biện pháp tu từ gì?
A. So sánh. B. Nhân hóa.
C. Hoán dụ. D. Ẩn dụ.

Câu 3: Dòng nào nói đúng nhất nội dung của bài thơ Ông đồ ?
A. Tình cảnh tàn tạ của ông đồ, niềm cảm thương chân thành và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa.
B. Lo lắng trước sự tàn phai của các nét văn hóa truyền thống.
C. Ân hận vì đã thờ ơ với tình cảnh đáng thương của ông đồ.
D. Buồn bã vì không được gặp lại ông đồ.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Thể thơ ngũ ngôn hàm súc, kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ.
- Ngôn ngữ thơ trong sáng, giản dị, giàu hình ảnh.

2. Nôi dung:
Qua bài thơ ta thấy được tình cảnh tàn tạ của ông đồ, niềm cảm thương chân thành̀ nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa.
Bài thơ ông đồ được làm theo thể thơ này?
1
2
2. Một trong những biện pháp tu từ mà tác giả sử dụng khi nói đến tài viết
chữ của ông đồ?
4
4. Tên loài hoa là biểu tượng của mùa xuân?
5
5. Từ miêu tả tâm trạng của ông đồ thời tàn?
3
3. Từ nói về tình cảm của mọi người với ông đồ thời đắc ý?
i
Giải ô chữ
Hàng dọc
IV. Luyện tập:

CỦNG CỐ:
- Hình ảnh ông đồ. Niềm hoài cổ của nhà thơ.
- Qua bài thơ Ông đồ em hiểu thêm điều gì về nét đẹp văn hoá truyền thống? Theo em chúng ta phải có thái độ như thế nào với những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc?
HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ:
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Cảm nhận của em về một số câu thơ hay trong bài thơ Ông đồ.
- Chuẩn bị bài: Hai chữ nước nhà.
Giờ học kết thúc
Kính chúc các thầy cô giáo mạnh khoẻ, hạnh phúc
Chúc các em học sinh chăm ngoan, học giỏi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Chu Thị Thanh Hà
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)