Bài 18. Ông đồ
Chia sẻ bởi Dương Ngọc Vinh |
Ngày 03/05/2019 |
35
Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Ông đồ thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ GIÁO
VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP
VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP
Tiết 65a,b:
Ông Đồ
(Vũ Đình Liên)
Đọc diễn cảm bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên? Nêu những hiểu biết của em về tác giả & tác phẩm?
Kiểm tra bài cũ:
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Hình ảnh ông đồ thời thịnh
vượng
Hình ảnh ông đồ thời suy tàn
Sự hoài niệm của nhà thơ
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu ?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Tác giả:
- Vũ Đình Liên : (1913 - 1996)
Ông sinh, sống ở Hà Nội nhưng quê gốc
ở Bình Giang, Hải Dương.
- ễng từng tham gia phong trào thơ mới từ rất sớm.
- Thơ ông thu?ng mang n?ng lòng thương người và tình hoài cổ.
- Ông lm tho, d?y h?c, d?ch thu?t v nghiờn c?u, phờ bỡnh van h?c; được nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân.
-Hình tượng này được xây dựng trên một
nguyên mẫu có thực ngoài đời. Đó là vào
khoảng những năm 1935 - 1936 trên phố
Hàng Bồ ( Hà Nội ) có một ông đồ nghèo
ngồi viết chữ thuê. Ông đồ này nghèo đến mức không có sẵn giấy để viết chữ, khi nào có khách đến thì ông mới chạy đi mua giấy. Từ nhân vật này Vũ Đình Liên đã xây dựng hình tượng ông đồ bất hủ trong thi ca Việt Nam.
( ảnh tư liệu
chụp cuối TK XIX )
-Bài thơ được sáng tác năm 1936, in trên báo " Tinh hoa".
Tác phẩm:
2. Đọc và phân tích hai khổ thơ 1, 2 của bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên?
Kiểm tra bài cũ:
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
*Hình ảnh ông đồ thời đắc ý:
Ông đồ xuất hiện lúc sắp tết, bên phố chợ đông người qua lại để viết thuê câu đối tết với khung cảnh mùa xuân tươi tắn, sinh động, tưng bừng náo nhiệt.
Mọi người đến thuê viết rất đông, tấm tắc khen tài viết chữ của ông. Ông là hình ảnh không thể thiếu và làm đẹp văn hóa truyền thống dân tộc ta.
* Trọng dụng chữ Hán và tục chơi (chữ) câu đối.
MỘT NÉT VĂN HOÁ CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
Thịt
mỡ,
dưa
hành,
câu
đối
đỏ.
Cây
nêu,
tràng
pháo,
bánh
chưng
xanh.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu ?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu .
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy,
Ngoài giời mưa bụi bay.
I) Đọc và tìm hiểu chung
II) Đọc - hiểu văn bản:
1. Hình ảnh ông đồ thời thịnh vượng.
2. Hình ảnh ông đồ thời suy tàn:
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu ?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy,
Ngoài giời mưa bụi bay.
- Tìm sự giống nhau và khác nhau về cảnh vật và con người ở hai khổ thơ giữa so với hai khổ thơ đầu ?
- Để thể hiện thời suy tàn của ông đồ ở hai khổ thơ giữa, nhà thơ đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào ?
- Phân tích nghệ thuật đó?
Câu hỏi thảo luận nhóm:
- Hình ảnh ông đồ xuất hiện cùng với mực tàu, giấy đỏ bên hè phố.
- Người thuê viết không còn
- Có lá rơi trên giấy, mưa bụi bay ngoài trời
- Điệp ngữ: "mỗi"
- Câu hỏi:
"Người thuê viết nay đâu ?"
-Nhân hóa: "Giấy đỏ buồn.";
". nghiên sầu"
- ?n dụ:"Lá vàng."; ".mưa bụi"
Kết quả thảo luận nhóm:
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy,
Ngoài giời mưa bụi bay.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu ?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu ?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu.
Nghệ thuật nhân hóa
ý tương phản (di?p t?)
Nỗi buồn lan sang cả những vật vô tri vô giác.
Giấy, nghiên như có linh hồn cảm thấy bị bỏ rơi
lạc lõng bơ vơ. Biện pháp nhân hoá diễn tả sâu sắc
tâm trạng buồn hiu hắt của ông đồ.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy ;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Tả cảnh ngụ tình. (?n d?)
Lá vàng rơi: gợi sự tàn tạ, buồn bã
Mưa bụi: gợi sự ảm đạm, lạnh lẽo
Cả trời đất cũng ảm đạm, buồn bã cùng với ông đồ.
Mùa xuân trở lại vẫn hoa đào và
phố xưa, vẫn hình ảnh ông đồ
nhưng khách vắng dần, ông đồ bị
lãng quên (ông đồ vắng bóng)
Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ, tả cảnh ngụ tình.
Tô đậm nỗi buồn tủi của ông đồ, về sự mai một của giá trị truyền thống.
I) Đọc và tìm hiểu chung
II) Đọc - hiểu văn bản:
1. Hình ảnh ông đồ thời thịnh vượng.
2. Hình ảnh ông đồ thời suy tàn:
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
I) Đọc và tìm hiểu chung
II) Đọc - hiểu văn bản:
1. Hình ảnh ông đồ thời thịnh vượng.
2. Hình ảnh ông đồ thời suy tàn.
3. Hoài niệm của nhà thơ:
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bầy mực tầu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Thảo luận
Có gì giống và khác nhau trong hai chi tiết "ông đồ" và "hoa đào" ở khổ thơ thứ năm so với khổ thơ đầu tiên ? Sự giống và khác nhau này có ý nghĩa gì ?
Kết cấu đầu cuối tương ứng làm nổi bật chủ đề bài thơ.
Thiên nhiên có thể tồn tại bất biến nhưng con người không thế. Họ có thể trở thành xưa cũ và ông đồ cũng vậy.
ông đồ già
ông đồ xưa.
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Câu hỏi tu từ
Cái xưa cũ không còn nữa, cái mà nhà thơ ngậm ngùi nhớ tiếc đã từng gắn bó với đời sống Việt Nam hàng trăm năm, lại mang một vẻ đẹp văn hóa và gắn với những giá trị tinh thần truyền thống thì niềm hoài cổ ấy có ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
Thương tiếc, khắc khoải trước việc vắng bóng ông đồ; đồng cảm với nỗi lòng tê tái của ông đồ.
Cảm thương chân thành với tình cảnh ông đồ tàn tạ trước sự thay đổi của cuộc đời.
Niềm hoài cổ của tác giả.
I) Đọc và tìm hiểu chung
II) Đọc - hiểu văn bản:
1. Hình ảnh ông đồ thời thịnh vượng.
2. Hình ảnh ông đồ thời suy tàn.
3. Hoài niệm của nhà thơ:
I) Đọc và tìm hiểu chung
II) Đọc - hiểu văn bản:
1. Hình ảnh ông đồ thời thịnh vượng.
2. Hình ảnh ông đồ thời suy tàn.
3. Hoài niệm của nhà thơ:
III) Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
Hãy chọn câu trả lời đúng nhất thể hiện được đầy đủ
những nét nghệ thuật đặc sắc của bài thơ:
Thể thơ ngũ ngôn được sử dụng hiệu quả.
A
Kết cấu bài thơ giản dị nhưng chặt chẽ.
Hình ảnh và các biện pháp tu từ được chọn lọc.
B
Ngôn ngữ thơ trong sáng,
bình dị nhưng hàm súc.
C
Tất cả các ý A, B, C.
D
Chưa
đủ
Chưa
đủ
Chưa
đủ
Đúng
nhất
I) Đọc và tìm hiểu chung
II) Đọc - hiểu văn bản:
1. Hình ảnh ông đồ thời thịnh vượng.
2. Hình ảnh ông đồ thời suy tàn.
3. Hoài niệm của nhà thơ.
III) Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
2. Nội dung:
- Thể thơ ngũ ngôn được sử dụng hiệu quả.
- Kết cấu bài thơ giản dị nhưng chặt chẽ. Hình ảnh và các biện pháp tu từ được chọn lọc.
- Ngôn ngữ thơ trong sáng, bình dị nhưng hàm súc.
Hãy chọn câu trả lời đúng nhất thể hiện được đầy đủ
nội dung, tư tưởng của bài thơ:
Sự tàn tạ của ông đồ.
A
Thể hiện niềm cảm thương chân thành đối với
ông đồ, một lớp người đang tàn lụi.
B
Luyến tiếc một vẻ đẹp văn hóa bị xã hội
lãng quên.
D
Thể hiện tình cảnh tàn tạ của ông đồ; niềm
cảm thương, nỗi tiếc nhớ của nhà thơ đối với một lớp
người, một nét văn hóa cổ truyền của dân tộc.
C
Chưa
đủ
Chưa
đủ
Chưa
đủ
Đúng
nhất
I) Đọc và tìm hiểu chung
II) Đọc - hiểu văn bản:
1. Hình ảnh ông đồ thời thịnh vượng.
2. Hình ảnh ông đồ thời suy tàn.
3. Hoài niệm của nhà thơ:
III) Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
2. Nội dung: (ghi nh? -Sgk)
- Thể thơ ngũ ngôn được sử dụng hiệu quả.
- Kết cấu bài thơ giản dị nhưng chặt chẽ. Hình ảnh và các biện pháp tu từ được chọn lọc.
- Ngôn ngữ thơ trong sáng, bình dị nhưng hàm súc.
Bài thơ thể hiện tình cảnh tàn tạ của nhân vật ông đồ, đồng thời cũng thể hiện niềm cảm thương, nỗi tiếc nhớ ngậm ngùi của nhà thơ đối với một lớp người, một nét văn hóa cổ truyền của dân tộc đang bị xã hội lãng quên.
Dặn dò
- Đọc diễn cảm và học thuộc lòng bài thơ;
phân tích được nội dung & nghệ thuật của bài thơ.
Soạn bài tiết 66: “ Hai chữ nước nhà”
Tự học có hướng dẫn: Đọc diễn cảm bài thơ, tìm hiểu giá trị bài thơ qua hệ thống câu hỏi hướng dẫn Đọc – hiểu (SGK).
CHÂN THÀNH CÁM ƠN CÁC THẦY CÔ
VÀ CÁC EM HỌC SINH
VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP
VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP
Tiết 65a,b:
Ông Đồ
(Vũ Đình Liên)
Đọc diễn cảm bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên? Nêu những hiểu biết của em về tác giả & tác phẩm?
Kiểm tra bài cũ:
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Hình ảnh ông đồ thời thịnh
vượng
Hình ảnh ông đồ thời suy tàn
Sự hoài niệm của nhà thơ
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu ?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Tác giả:
- Vũ Đình Liên : (1913 - 1996)
Ông sinh, sống ở Hà Nội nhưng quê gốc
ở Bình Giang, Hải Dương.
- ễng từng tham gia phong trào thơ mới từ rất sớm.
- Thơ ông thu?ng mang n?ng lòng thương người và tình hoài cổ.
- Ông lm tho, d?y h?c, d?ch thu?t v nghiờn c?u, phờ bỡnh van h?c; được nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân.
-Hình tượng này được xây dựng trên một
nguyên mẫu có thực ngoài đời. Đó là vào
khoảng những năm 1935 - 1936 trên phố
Hàng Bồ ( Hà Nội ) có một ông đồ nghèo
ngồi viết chữ thuê. Ông đồ này nghèo đến mức không có sẵn giấy để viết chữ, khi nào có khách đến thì ông mới chạy đi mua giấy. Từ nhân vật này Vũ Đình Liên đã xây dựng hình tượng ông đồ bất hủ trong thi ca Việt Nam.
( ảnh tư liệu
chụp cuối TK XIX )
-Bài thơ được sáng tác năm 1936, in trên báo " Tinh hoa".
Tác phẩm:
2. Đọc và phân tích hai khổ thơ 1, 2 của bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên?
Kiểm tra bài cũ:
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
*Hình ảnh ông đồ thời đắc ý:
Ông đồ xuất hiện lúc sắp tết, bên phố chợ đông người qua lại để viết thuê câu đối tết với khung cảnh mùa xuân tươi tắn, sinh động, tưng bừng náo nhiệt.
Mọi người đến thuê viết rất đông, tấm tắc khen tài viết chữ của ông. Ông là hình ảnh không thể thiếu và làm đẹp văn hóa truyền thống dân tộc ta.
* Trọng dụng chữ Hán và tục chơi (chữ) câu đối.
MỘT NÉT VĂN HOÁ CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
Thịt
mỡ,
dưa
hành,
câu
đối
đỏ.
Cây
nêu,
tràng
pháo,
bánh
chưng
xanh.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu ?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu .
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy,
Ngoài giời mưa bụi bay.
I) Đọc và tìm hiểu chung
II) Đọc - hiểu văn bản:
1. Hình ảnh ông đồ thời thịnh vượng.
2. Hình ảnh ông đồ thời suy tàn:
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu ?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy,
Ngoài giời mưa bụi bay.
- Tìm sự giống nhau và khác nhau về cảnh vật và con người ở hai khổ thơ giữa so với hai khổ thơ đầu ?
- Để thể hiện thời suy tàn của ông đồ ở hai khổ thơ giữa, nhà thơ đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào ?
- Phân tích nghệ thuật đó?
Câu hỏi thảo luận nhóm:
- Hình ảnh ông đồ xuất hiện cùng với mực tàu, giấy đỏ bên hè phố.
- Người thuê viết không còn
- Có lá rơi trên giấy, mưa bụi bay ngoài trời
- Điệp ngữ: "mỗi"
- Câu hỏi:
"Người thuê viết nay đâu ?"
-Nhân hóa: "Giấy đỏ buồn.";
". nghiên sầu"
- ?n dụ:"Lá vàng."; ".mưa bụi"
Kết quả thảo luận nhóm:
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy,
Ngoài giời mưa bụi bay.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu ?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu ?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu.
Nghệ thuật nhân hóa
ý tương phản (di?p t?)
Nỗi buồn lan sang cả những vật vô tri vô giác.
Giấy, nghiên như có linh hồn cảm thấy bị bỏ rơi
lạc lõng bơ vơ. Biện pháp nhân hoá diễn tả sâu sắc
tâm trạng buồn hiu hắt của ông đồ.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy ;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Tả cảnh ngụ tình. (?n d?)
Lá vàng rơi: gợi sự tàn tạ, buồn bã
Mưa bụi: gợi sự ảm đạm, lạnh lẽo
Cả trời đất cũng ảm đạm, buồn bã cùng với ông đồ.
Mùa xuân trở lại vẫn hoa đào và
phố xưa, vẫn hình ảnh ông đồ
nhưng khách vắng dần, ông đồ bị
lãng quên (ông đồ vắng bóng)
Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ, tả cảnh ngụ tình.
Tô đậm nỗi buồn tủi của ông đồ, về sự mai một của giá trị truyền thống.
I) Đọc và tìm hiểu chung
II) Đọc - hiểu văn bản:
1. Hình ảnh ông đồ thời thịnh vượng.
2. Hình ảnh ông đồ thời suy tàn:
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
I) Đọc và tìm hiểu chung
II) Đọc - hiểu văn bản:
1. Hình ảnh ông đồ thời thịnh vượng.
2. Hình ảnh ông đồ thời suy tàn.
3. Hoài niệm của nhà thơ:
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bầy mực tầu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Thảo luận
Có gì giống và khác nhau trong hai chi tiết "ông đồ" và "hoa đào" ở khổ thơ thứ năm so với khổ thơ đầu tiên ? Sự giống và khác nhau này có ý nghĩa gì ?
Kết cấu đầu cuối tương ứng làm nổi bật chủ đề bài thơ.
Thiên nhiên có thể tồn tại bất biến nhưng con người không thế. Họ có thể trở thành xưa cũ và ông đồ cũng vậy.
ông đồ già
ông đồ xưa.
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Câu hỏi tu từ
Cái xưa cũ không còn nữa, cái mà nhà thơ ngậm ngùi nhớ tiếc đã từng gắn bó với đời sống Việt Nam hàng trăm năm, lại mang một vẻ đẹp văn hóa và gắn với những giá trị tinh thần truyền thống thì niềm hoài cổ ấy có ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
Thương tiếc, khắc khoải trước việc vắng bóng ông đồ; đồng cảm với nỗi lòng tê tái của ông đồ.
Cảm thương chân thành với tình cảnh ông đồ tàn tạ trước sự thay đổi của cuộc đời.
Niềm hoài cổ của tác giả.
I) Đọc và tìm hiểu chung
II) Đọc - hiểu văn bản:
1. Hình ảnh ông đồ thời thịnh vượng.
2. Hình ảnh ông đồ thời suy tàn.
3. Hoài niệm của nhà thơ:
I) Đọc và tìm hiểu chung
II) Đọc - hiểu văn bản:
1. Hình ảnh ông đồ thời thịnh vượng.
2. Hình ảnh ông đồ thời suy tàn.
3. Hoài niệm của nhà thơ:
III) Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
Hãy chọn câu trả lời đúng nhất thể hiện được đầy đủ
những nét nghệ thuật đặc sắc của bài thơ:
Thể thơ ngũ ngôn được sử dụng hiệu quả.
A
Kết cấu bài thơ giản dị nhưng chặt chẽ.
Hình ảnh và các biện pháp tu từ được chọn lọc.
B
Ngôn ngữ thơ trong sáng,
bình dị nhưng hàm súc.
C
Tất cả các ý A, B, C.
D
Chưa
đủ
Chưa
đủ
Chưa
đủ
Đúng
nhất
I) Đọc và tìm hiểu chung
II) Đọc - hiểu văn bản:
1. Hình ảnh ông đồ thời thịnh vượng.
2. Hình ảnh ông đồ thời suy tàn.
3. Hoài niệm của nhà thơ.
III) Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
2. Nội dung:
- Thể thơ ngũ ngôn được sử dụng hiệu quả.
- Kết cấu bài thơ giản dị nhưng chặt chẽ. Hình ảnh và các biện pháp tu từ được chọn lọc.
- Ngôn ngữ thơ trong sáng, bình dị nhưng hàm súc.
Hãy chọn câu trả lời đúng nhất thể hiện được đầy đủ
nội dung, tư tưởng của bài thơ:
Sự tàn tạ của ông đồ.
A
Thể hiện niềm cảm thương chân thành đối với
ông đồ, một lớp người đang tàn lụi.
B
Luyến tiếc một vẻ đẹp văn hóa bị xã hội
lãng quên.
D
Thể hiện tình cảnh tàn tạ của ông đồ; niềm
cảm thương, nỗi tiếc nhớ của nhà thơ đối với một lớp
người, một nét văn hóa cổ truyền của dân tộc.
C
Chưa
đủ
Chưa
đủ
Chưa
đủ
Đúng
nhất
I) Đọc và tìm hiểu chung
II) Đọc - hiểu văn bản:
1. Hình ảnh ông đồ thời thịnh vượng.
2. Hình ảnh ông đồ thời suy tàn.
3. Hoài niệm của nhà thơ:
III) Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
2. Nội dung: (ghi nh? -Sgk)
- Thể thơ ngũ ngôn được sử dụng hiệu quả.
- Kết cấu bài thơ giản dị nhưng chặt chẽ. Hình ảnh và các biện pháp tu từ được chọn lọc.
- Ngôn ngữ thơ trong sáng, bình dị nhưng hàm súc.
Bài thơ thể hiện tình cảnh tàn tạ của nhân vật ông đồ, đồng thời cũng thể hiện niềm cảm thương, nỗi tiếc nhớ ngậm ngùi của nhà thơ đối với một lớp người, một nét văn hóa cổ truyền của dân tộc đang bị xã hội lãng quên.
Dặn dò
- Đọc diễn cảm và học thuộc lòng bài thơ;
phân tích được nội dung & nghệ thuật của bài thơ.
Soạn bài tiết 66: “ Hai chữ nước nhà”
Tự học có hướng dẫn: Đọc diễn cảm bài thơ, tìm hiểu giá trị bài thơ qua hệ thống câu hỏi hướng dẫn Đọc – hiểu (SGK).
CHÂN THÀNH CÁM ƠN CÁC THẦY CÔ
VÀ CÁC EM HỌC SINH
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Dương Ngọc Vinh
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)