Bài 18. Ông đồ
Chia sẻ bởi Hứa Thu Thương |
Ngày 02/05/2019 |
34
Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Ông đồ thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Vì sự nghiệp giáo dục
phòng gD QUậN thanh xuân
Giáo viên: Lê Lan Anh
Năm học 2010 - 2011
Nhiệt liệt chào mừng
Các thầy cô giáo về dự tiết học
trường thcs việt nam-angiêri
ngữ văn 8
ông đồ
- Quê gốc Hải Dương nhưng sống ở Hà Nội.
Ông là nhà thơ, nhà dịch thuật, nhà giáo.
- Thơ ông nặng lòng thương người và niềm hoài cổ
I. TÁC GIẢ - TÁC PHẨM :
1. Tác giả : Vũ Đình Liên ( 1913-1996)
2. Tác phẩm
Ngữ văn
Tiết 65-Văn bản
Vũ Đình Liên
Trong một thời gian dài suốt mấy trăm năm, nền Hán học và chữ Nho chiếm một vị thế quan trọng trong đời sống văn hóa Việt Nam.
4. Bố cục
ông đồ
- Quê gốc Hải Dương nhưng sống ở Hà Nội.
Ông là nhà thơ, nhà dịch thuật, nhà giáo.
- Thơ ông nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.
I. TÁC GIẢ - TÁC PHẨM :
1. Tác giả : Vũ Đình Liên ( 1913-1996)
2. Tác phẩm : 1936
Là bài thơ tiêu biểu nhất kết tinh hồn thơ Vũ Đình Liên.
Ngữ văn
Tiết 65-Văn bản
Vũ Đình Liên
ông đồ
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Vũ Đình Liên
Ông đồ : Những người làm nghề dạy học chữ nho xưa. Nhà nho xưa nếu không đỗ đạt làm quan thường làm nghề dạy học, gọi là ông đồ ( thầy đồ ).
Nghiên : Dụng cụ làm bằng chất liệu cứng có lòng trũng để mài và đựng mực tàu .
ông đồ
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Vũ Đình Liên
Thể thơ : Ngũ ngôn
( Thơ mới )
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“ Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiêng sầu …
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người mua năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
+Trở về hiện tại – cảm xúc của
tác giả (khổ kết).
+Hình ảnh ông đồ theo dòng hồi tưởng (4 khổ thơ đầu).
(Vũ Đình Liên)
Bố cục
2 phần
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
*Bức tranh ông đồ viết thuê trong ngày tết.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Khổ 1, 2
Tươi tắn
Khổ 3, 4
=>Bức tranh xuân tươi tắn rộn rã
=> Bức tranh xuân tàn lụi, ảm đạm .
Rộn ràng
Lạnh vắng
Tàn lụi
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”.
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”
+ Thái độ mọi người : ngưỡng mộ, yêu mến ông đồ.
+ Ngợi ca tài năng ông đồ.
+ Trân trọng chữ Nho – Nét đẹp văn hóa của dân tộc.
Khổ 1, 2:
+ Hình ảnh ông đồ: là trung tâm, không thể thiếu.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
Nhân
hóa
Nhân hoá đã cực tả tâm trạng buồn sầu của ông đồ.
THẢO LUẬN NHÓM
THẢO LUẬN NHÓM
Nhóm 1 (Tổ 1 + Tổ 2)
“Qua đường không ai hay,” mà sao “Ông đồ vẫn ngồi đấy, ,,
Theo em, ông đồ còn ngồi đó làm gì trong mưa bụi ngày Tết?
Nhóm 2 (Tổ 3 + Tổ 4)
“Lá vàng rơi trên giấy ;
Ngoài giời mưa bụi bay.’’
Câu thơ trên tả cảnh hay tả tình ?Cảm nhận của em về cái hay ở câu thơ trên.
Thời gian thảo luận : 3 phút
III. TÌM HIỂU CHI TIẾT VỀ VĂN BẢN
1. Theo dòng hồi tưởng nhớ về hình ảnh ông đồ xưa (Khổ 1, 2 và khổ 3, 4):
* Hình ảnh ông đồ ở hai thời đối lập nhau:
So sánh, từ ngữ, thành ngữ hàm súc
Bức bức tranh xuân tươi tắn, rộn rã
Ông đồ là hình ảnh trung tâm, tài năng được mến mộ
=> Trân trọng chữ nho – Nét đẹp văn hoá của dân tộc
=> Bức tranh xuân tàn lụi, ảm đạm
=> Ông đồ đáng thương , cô độc , buồn sầu .
=> Niềm thương cảm và hoài cổ.
- Nhân hoá ,tả cảnh ngụ tình đặc sắc
Thời huy hoàng , đắc ý.
Thời tàn lụi, buồn sầu
Khổ 1,2
Khổ 3,4
I. TÁC GIẢ - TÁC PHẨM :
II. ĐỌC - HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN
III. TÌM HIỂU CHI TIẾT VỀ VĂN BẢN
1. Theo dòng hồi tưởng nhớ về hình ảnh ông đồ xưa ( Khổ 1, 2 và khổ 3, 4):
2. Trở về thực tại – Tình cảm của tác giả ( khổ cuối ).
III. TÌM HIỂU CHI TIẾT VỀ VĂN BẢN
1. Theo dòng hồi tưởng nhớ về hình ảnh ông đồ xưa ( Khổ 1, 2 và khổ 3, 4):
2. Trở về thực tại – Tình cảm của tác giả . ( khổ cuối )
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Không thấy
Kết thúc đầu cuối tương ứng làm rõ bi kịch mất mát tàn lụi:
đào lại nở
=> Niềm thương cảm hoài cổ của tác giả
hoa đào
Lại thấy
III. TÌM HIỂU CHI TIẾT VỀ VĂN BẢN
1. Theo dòng hồi tưởng nhớ về hình ảnh ông đồ xưa ( Khổ 1, 2 và khổ 3, 4):
2. Trở về thực tại – Niềm thương cảm, hoài cổ của tác giả ( khổ cuối )
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
IV. TỔNG KẾT – GHI NHỚ (SGK)
V. LUYỆN TẬP
ÔNG ĐỒ
NGUỒN CẢM HỨNG
HOÀI CẢM
Tình cảm của tác giả
Ông đồ thời huy hoàng, đắc ý
*Ghi nhớ : - NGHỆ THUẬT :……………………………….
- NỘI DUNG :………………………………………..
=>CHỦ ĐỀ :…………………………………………...
HỒI TƯỞNG
><
ÔNG ĐỒ
NGUỒN CẢM HỨNG
HOÀI CẢM
TÌNH CẢM CỦA TÁC GIẢ
Ông đồ thời huy hoàng, đắc ý
Ông đồ thời tàn lụi.
Lòng thương người và niềm hoài cổ
*Ghi nhớ : - NGHỆ THUẬT : Bài thơ ngũ ngôn bình dị, cô đọng, gợi cảm, nhân hoá, so sánh, tả cảnh ngụ tình...
- NỘI DUNG : Tình cảnh đáng thương của “ông đồ”.
=> CHỦ ĐỀ : Lòng thương người và niềm hoài cổ.
HỒI TƯỞNG
HIỆN TẠI
THƯƠNG NGƯỜI
><
Ngữ văn
Tiết 65 –Văn bản
ông đồ
I. TÁC GIẢ - TÁC PHẨM :
Vũ Đình Liên
II. ĐỌC - HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN
III. TÌM HIỂU CHI TIẾT VỀ VĂN BẢN
IV. TỔNG KẾT – GHI NHỚ (SGK)
V. LUYỆN TẬP
Ông đồ thời nay!
hướng dẫn học ở nhà
1. Học thuộc lòng bài thơ, ghi nhớ ( sgk )
2. Chọn một hình ảnh tả cảnh ngụ tình đặc sắc trong bài thơ “Ông đồ” (Vũ Đình Liên), hãy viết một đoạn văn nêu cảm nhận của mình trong đó có sử dụng câu ghép , dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm .
3. Chuẩn bị bài: “Hai chữ nước nhà”
Giáo viên: Lê Lan Anh
Năm học 2010 - 2011
CHúC
CáC
THầY
CÔ
MạNH
KHOẻ
CÔNG
TáC
TốT
CHúC
CáC
EM
CHĂM
NGOAN
HọC
GIỏI
phòng gD QUậN thanh xuân
Giáo viên: Lê Lan Anh
Năm học 2010 - 2011
Nhiệt liệt chào mừng
Các thầy cô giáo về dự tiết học
trường thcs việt nam-angiêri
ngữ văn 8
ông đồ
- Quê gốc Hải Dương nhưng sống ở Hà Nội.
Ông là nhà thơ, nhà dịch thuật, nhà giáo.
- Thơ ông nặng lòng thương người và niềm hoài cổ
I. TÁC GIẢ - TÁC PHẨM :
1. Tác giả : Vũ Đình Liên ( 1913-1996)
2. Tác phẩm
Ngữ văn
Tiết 65-Văn bản
Vũ Đình Liên
Trong một thời gian dài suốt mấy trăm năm, nền Hán học và chữ Nho chiếm một vị thế quan trọng trong đời sống văn hóa Việt Nam.
4. Bố cục
ông đồ
- Quê gốc Hải Dương nhưng sống ở Hà Nội.
Ông là nhà thơ, nhà dịch thuật, nhà giáo.
- Thơ ông nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.
I. TÁC GIẢ - TÁC PHẨM :
1. Tác giả : Vũ Đình Liên ( 1913-1996)
2. Tác phẩm : 1936
Là bài thơ tiêu biểu nhất kết tinh hồn thơ Vũ Đình Liên.
Ngữ văn
Tiết 65-Văn bản
Vũ Đình Liên
ông đồ
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Vũ Đình Liên
Ông đồ : Những người làm nghề dạy học chữ nho xưa. Nhà nho xưa nếu không đỗ đạt làm quan thường làm nghề dạy học, gọi là ông đồ ( thầy đồ ).
Nghiên : Dụng cụ làm bằng chất liệu cứng có lòng trũng để mài và đựng mực tàu .
ông đồ
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Vũ Đình Liên
Thể thơ : Ngũ ngôn
( Thơ mới )
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“ Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiêng sầu …
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người mua năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
+Trở về hiện tại – cảm xúc của
tác giả (khổ kết).
+Hình ảnh ông đồ theo dòng hồi tưởng (4 khổ thơ đầu).
(Vũ Đình Liên)
Bố cục
2 phần
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
*Bức tranh ông đồ viết thuê trong ngày tết.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Khổ 1, 2
Tươi tắn
Khổ 3, 4
=>Bức tranh xuân tươi tắn rộn rã
=> Bức tranh xuân tàn lụi, ảm đạm .
Rộn ràng
Lạnh vắng
Tàn lụi
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”.
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”
+ Thái độ mọi người : ngưỡng mộ, yêu mến ông đồ.
+ Ngợi ca tài năng ông đồ.
+ Trân trọng chữ Nho – Nét đẹp văn hóa của dân tộc.
Khổ 1, 2:
+ Hình ảnh ông đồ: là trung tâm, không thể thiếu.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
Nhân
hóa
Nhân hoá đã cực tả tâm trạng buồn sầu của ông đồ.
THẢO LUẬN NHÓM
THẢO LUẬN NHÓM
Nhóm 1 (Tổ 1 + Tổ 2)
“Qua đường không ai hay,” mà sao “Ông đồ vẫn ngồi đấy, ,,
Theo em, ông đồ còn ngồi đó làm gì trong mưa bụi ngày Tết?
Nhóm 2 (Tổ 3 + Tổ 4)
“Lá vàng rơi trên giấy ;
Ngoài giời mưa bụi bay.’’
Câu thơ trên tả cảnh hay tả tình ?Cảm nhận của em về cái hay ở câu thơ trên.
Thời gian thảo luận : 3 phút
III. TÌM HIỂU CHI TIẾT VỀ VĂN BẢN
1. Theo dòng hồi tưởng nhớ về hình ảnh ông đồ xưa (Khổ 1, 2 và khổ 3, 4):
* Hình ảnh ông đồ ở hai thời đối lập nhau:
So sánh, từ ngữ, thành ngữ hàm súc
Bức bức tranh xuân tươi tắn, rộn rã
Ông đồ là hình ảnh trung tâm, tài năng được mến mộ
=> Trân trọng chữ nho – Nét đẹp văn hoá của dân tộc
=> Bức tranh xuân tàn lụi, ảm đạm
=> Ông đồ đáng thương , cô độc , buồn sầu .
=> Niềm thương cảm và hoài cổ.
- Nhân hoá ,tả cảnh ngụ tình đặc sắc
Thời huy hoàng , đắc ý.
Thời tàn lụi, buồn sầu
Khổ 1,2
Khổ 3,4
I. TÁC GIẢ - TÁC PHẨM :
II. ĐỌC - HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN
III. TÌM HIỂU CHI TIẾT VỀ VĂN BẢN
1. Theo dòng hồi tưởng nhớ về hình ảnh ông đồ xưa ( Khổ 1, 2 và khổ 3, 4):
2. Trở về thực tại – Tình cảm của tác giả ( khổ cuối ).
III. TÌM HIỂU CHI TIẾT VỀ VĂN BẢN
1. Theo dòng hồi tưởng nhớ về hình ảnh ông đồ xưa ( Khổ 1, 2 và khổ 3, 4):
2. Trở về thực tại – Tình cảm của tác giả . ( khổ cuối )
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Không thấy
Kết thúc đầu cuối tương ứng làm rõ bi kịch mất mát tàn lụi:
đào lại nở
=> Niềm thương cảm hoài cổ của tác giả
hoa đào
Lại thấy
III. TÌM HIỂU CHI TIẾT VỀ VĂN BẢN
1. Theo dòng hồi tưởng nhớ về hình ảnh ông đồ xưa ( Khổ 1, 2 và khổ 3, 4):
2. Trở về thực tại – Niềm thương cảm, hoài cổ của tác giả ( khổ cuối )
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
IV. TỔNG KẾT – GHI NHỚ (SGK)
V. LUYỆN TẬP
ÔNG ĐỒ
NGUỒN CẢM HỨNG
HOÀI CẢM
Tình cảm của tác giả
Ông đồ thời huy hoàng, đắc ý
*Ghi nhớ : - NGHỆ THUẬT :……………………………….
- NỘI DUNG :………………………………………..
=>CHỦ ĐỀ :…………………………………………...
HỒI TƯỞNG
><
ÔNG ĐỒ
NGUỒN CẢM HỨNG
HOÀI CẢM
TÌNH CẢM CỦA TÁC GIẢ
Ông đồ thời huy hoàng, đắc ý
Ông đồ thời tàn lụi.
Lòng thương người và niềm hoài cổ
*Ghi nhớ : - NGHỆ THUẬT : Bài thơ ngũ ngôn bình dị, cô đọng, gợi cảm, nhân hoá, so sánh, tả cảnh ngụ tình...
- NỘI DUNG : Tình cảnh đáng thương của “ông đồ”.
=> CHỦ ĐỀ : Lòng thương người và niềm hoài cổ.
HỒI TƯỞNG
HIỆN TẠI
THƯƠNG NGƯỜI
><
Ngữ văn
Tiết 65 –Văn bản
ông đồ
I. TÁC GIẢ - TÁC PHẨM :
Vũ Đình Liên
II. ĐỌC - HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN
III. TÌM HIỂU CHI TIẾT VỀ VĂN BẢN
IV. TỔNG KẾT – GHI NHỚ (SGK)
V. LUYỆN TẬP
Ông đồ thời nay!
hướng dẫn học ở nhà
1. Học thuộc lòng bài thơ, ghi nhớ ( sgk )
2. Chọn một hình ảnh tả cảnh ngụ tình đặc sắc trong bài thơ “Ông đồ” (Vũ Đình Liên), hãy viết một đoạn văn nêu cảm nhận của mình trong đó có sử dụng câu ghép , dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm .
3. Chuẩn bị bài: “Hai chữ nước nhà”
Giáo viên: Lê Lan Anh
Năm học 2010 - 2011
CHúC
CáC
THầY
CÔ
MạNH
KHOẻ
CÔNG
TáC
TốT
CHúC
CáC
EM
CHĂM
NGOAN
HọC
GIỏI
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hứa Thu Thương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)