Bài 18. Ông đồ
Chia sẻ bởi Đồng Thị Hường |
Ngày 02/05/2019 |
30
Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Ông đồ thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Ng? Van 8
Tit 65 : ng
GV: Trn Bch Hon
THCS oan Hng
Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi :
- Đọc thuộc lòng bài thơ "Muốn làm thằng Cuội"của Tản Đà, cho biết tâm sự và khát vọng của nhà thơ.
Đáp án:
Taõm traùng buon chaựn cuoọc soỏng tran theỏ tam thửụứng, u uaỏt.
Muoỏn leõn cung traờng keỏt baùn tri aõm tri kổ vụựi chũ Haống, xem chũ nhử ngửụứi baùn taõm tỡnh ủeồ giaừi baứy noói niem saõu kớn.
Keỏt baùn vụựi gioự maõy ủeồ xa rụứi vaứ xua ủi noói coõ ủụn, buon tuỷi.
Tiết 65 : Ông đồ
( Vũ Đình Liên )
+ Tác giả : Vũ Đình Liên (1913 - 1996), quê ở Hải Dương.
- Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới.
- Thơ ông mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.
2. Tìm hiểu chú thích
I. Tiếp xúc văn bản
1. Đọc văn bản
+ Tác phẩm :" Ông đồ" đăng trên báo Tinh hoa( Tuyển vào tập Thi nhân Việt Nam) -> Là bài thơ kiệt tác
3. Thể loại :
4. Bố cục :
3 phần
Thơ ngũ ngôn ( Biểu cảm kết hợp với tự sự, miêu tả)
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
ễng d? v?n ng?i d?y,
Qua du?ng khụng ai hay,
Lỏ vng roi trờn gi?y;
Ngoi gi?i mua b?i bay.
Nam nay do l?i n?,
Khụng th?y ụng d? xua.
Nh?ng ngu?i muụn nam cu
H?n ? dõu bõy gi? ?
Ông Đồ
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Tiết 65 : Ông đồ
( Vũ Đình Liên )
I. Tiếp xúc văn bản
II- Phân tích văn bản
1. Hình ảnh ông đồ thời xưa
- Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Phụ từ -> Một sự tiếp diễn, một hoạt động lặp lại dường như quen thuộc
- Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua
- Viết câu đối mừng xuân mới -> Cảnh đông vui, tấp nập, ấm cúng
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay
-> Hình ảnh đẹp, nhịp thơ nhanh
- Ông đồ được chú ý, thán phục và ngưỡng mộ ( Đó là thời đắc ý của ông đồ)
- Lượng từ, từ láy, so sánh
- Nét đẹp văn hóa cổ truyền của người Việt: chơi chữ, chơi câu đối ngày Tết => Ông đồ là người không thể thiếu trong đời sống văn hóa, tinh thần người Việt, ông mang niềm vui đến cho mọi nhà mỗi khi tết đến xuân về.
=> Ông đồ đang trong thời huy hoàng, được mọi người trọng vọng.
Tiết 65 : Ông đồ
( Vũ Đình Liên )
I. Tiếp xúc văn bản
II- Phân tích văn bản
1. Hình ảnh ông đồ thời xưa
- Ông đồ được chú ý, thán phục và ngưỡng mộ ( Đó là thời đắc ý của ông đồ)
2. Hình ảnh ông đồ thời hiện tại
- Nhng mçi n¨m mçi v¾ng
Ngêi thuª viÕt nay ®©u ?
Câu nghi vấn, điệp từ " mỗi"
->Vắng khách, xa lạ với mọi người.
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
Nhân hoá-> Khắc sâu nỗi buồn sầu của ông đồ- thấm cả vào vật vô tri.
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Đối lập
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay
Tả cảnh ngụ tình
- Ông đồ đã bị dòng đời quên lãng và chỉ còn là "cái di tích tiều tuỵ, đáng thương của một thời tàn"
(Vũ Đình Liên)
-> Đây là thời tàn của ông đồ
->Nỗi buồn của ông đồ như lan toả vào vũ trụ,
lan toả vào lòng người
đọc
-> Ông đồ bị quên
lãng hoàn toàn.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Tiết 65 : Ông đồ
( Vũ Đình Liên )
I. Tiếp xúc văn bản
II- Phân tích văn bản
1. Hình ảnh ông đồ thời xưa
2. Hình ảnh ông đồ thời hiện tại
3. Tâm sự của tác giả
- Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Kết cấu đầu cuối tương ứng.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Câu hỏi tu từ như lời tự vấn của nhà thơ
- Nỗi bâng khuâng, thương tiếc, ngậm ngùi, niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và tiếc nhớ cảnh cũ người xưa.
-> Ông đồ đã hoàn toàn vắng bóng
Tiết 65 : Ông đồ
( Vũ Đình Liên )
I. Tiếp xúc văn bản
II- Phân tích văn bản
III- Tổng kết
Em hãy nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ?
1. Nghệ thuật :
Thể thơ ngũ ngôn, kết cấu giản dị chặt chẽ. Ngôn ngữ trong sáng,bình dị, hàm súc.Biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, tương phản.
2. Nội dung:
Em hãy nêu nội dung của bài thơ?
Hình ảnh ông đồ với thời gian.
Niềm cảm thương và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa của tác giả.
* Ghi nhớ ( sgk)
* Luyện tập
Hai nguồn cảm hứng thơ nổi bật ở Vũ Đình Liên là gì ?
Lòng thương người và tình yêu thiên nhiên.
A
Tình yêu cuộc sống và tuổi trẻ
Tình yêu đất nước và nỗi sầu nhân thế
B
C
Lòng thương người và niềm hoài cổ
D
Kết cấu bài thơ giản dị mà chặt chẽ, cảnh tượng tương phản, đầu cuối tương ứng.
Đặc sắc nghệ thuật đã làm nên thành công của bài thơ là gì?
Thể thơ ngũ ngôn phù hợp với việc diễn tả tâm tư, cảm xúc.
A
Ngôn ngữ thơ bình dị, hàm súc, ý tại ngôn ngoại.
B
C
D
Cả ba yếu tố trên
Câu hỏi thảo luận:
Giá trị nhân đạo của bài thơ được thể hiện như thế nào ?
- Bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ giàu thương cảm của Vũ Đình Liên. Cho nên, nó có giá trị nhân đạo lớn. Điều đó thể hiện ở:
* Sự cảm thương trước số phận bất hạnh của những con người tài hoa như ông đồ và thế hệ những con người như ông.
* Sự tiếc nuối một vẻ đẹp văn hoá gắn với giá trị truyền thống của dân tộc.
Như vậy bài thơ khiến người ta nhớ mãi không chỉ bởi những câu thơ hay mà quan trọng hơn là ở tấm lòng của nhà thơ. Giống như Nguyễn Du thường nói : "Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài".
Bài tập về nhà
1, Học thuộc lòng và diễn cảm bài thơ
2, Qua bài thơ hãy phân tích , chứng minh : Ông đồ chính là cái di tích tiều tuỵ và đáng thương của một thời tàn
3, Soạn bài : Hai chữ nước nhà của Trần Tuấn Khải
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đồng Thị Hường
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)