Bài 18. Ông đồ

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thu Thuỷ | Ngày 02/05/2019 | 44

Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Ông đồ thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Người dạy : Lâm Phương Thanh
TIẾT 65,66


Ông đồ

Vũ Đình Liên
Vũ Đình Liên
Vũ Đình Liên
Ông đồ
Tiết 65,66
Ông đồ là người Nho học nhưng không đỗ đạt, sống thanh bần bằng nghề dạy học
Vũ Đình Liên
Ông đồ
Tiết 65,66
Trong một thời gian dài suốt mấy trăm năm, nền Hán học và chữ Nho chiếm một vị thế quan trọng trong đời sống văn hóa Việt Nam.
Vũ Đình Liên
Ông đồ
Tiết 65,66
MỘT NÉT VĂN HOÁ CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh
Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ
And the ink coagulated in the sorrowful inkstone.
The old scholar still sat there
Passers-by ignored his presence
Yellow leaves fell on the red paper
Gentle rain was sprinkling under the open heavens.

Again this year, the apricot trees are in flower
But we see no more the old scholar
Where are now the souls
Of the ancients in the past millenia ?

English translation by
Như Hoa Lê Quang Sinh
THE OLD SCHOLAR
Each year, when the apricot trees are in flower
Anew, we see the old scholar
Display China ink and red paper
On the sidewalk crowded with passers-by

Many people hired him to write
And clicked tongues in sign of prizing
For his skillful cursive hand
As phoenix and dragon dancing and flying.

But, every year they grew fewer and fewer
Where then are all those customers ?
The red paper did not bother to keep its deep tone
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
" Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.

Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay.

Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
OÂng ñoà
Bố cục:
Khổ 1,2: Hình ảnh ông đồ thời đắc ý.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
" Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.

Ô ng đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay.
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Khổ 3,4: Hình ảnh ông đồ thời tàn.
Khổ 5: Niềm thương cảm của tác giả.
Vũ Đình Liên
Ông đồ
Tiết 65,66
Vũ Đình Liên
Vũ Đình Liên
Ông đồ
Tiết 65,66
hoa đào nở
ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Mỗi năm
Lại thấy
Khổ 1: ông đồ xuất hiện trong mỗi độ xuân về, Tết đến ? thân thuộc, hòa nhập cuộc sống.




Vũ Đình Liên
Vũ Đình Liên
Ông đồ
Tiết 65,66
" Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
người thuê viết
ngợi khen tài
Bao nhiêu
Tấm tắc
Khổ 1: ông đồ xuất hiện trong mỗi độ xuân về, Tết đến ? thân thuộc, hòa nhập cuộc sống.
Khổ 2: So sánh => nét chữ mềm mại, sống động, cao quý, thể hiện tài hoa của ông đồ
Vũ Đình Liên
Vũ Đình Liên
Ông đồ
Tiết 65,66

THAÛO LUAÄN:
(Thời gian: 3 phút)
Có ý kiến cho rằng: Hình ảnh ông đồ trong hai khổ thơ đầu đã có dấu hiệu suy tàn. Ý kiến em thế nào ?
hoa đào nở
ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Mỗi năm
Lại thấy
" Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
người thuê viết
ngợi khen tài
Bao nhiêu
Tấm tắc
mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu ?
Nhưng
Khổ 1: ông đồ xuất hiện trong mỗi độ xuân về, Tết đến ? thân thuộc, hòa nhập cuộc sống.
Khổ 2: So sánh => nét chữ mềm mại, sống động, cao quý, thể hiện tài hoa của ông đồ
Vũ Đình Liên
Khổ 3: điệp ng?, câu hỏi tu từ
ông đồ vắng khách




Vũ Đình Liên
Ông đồ
Tiết 65,66
Giấy đỏ không thắm;
Mực đọng trong nghiên .
buồn
sầu
Khổ 1: ông đồ xuất hiện trong mỗi độ xuân về, Tết đến ? thân thuộc, hòa nhập cuộc sống.
Khổ 2: So sánh => nét chữ mềm mại, sống động, cao quý, thể hiện tài hoa của ông đồ
Vũ Đình Liên
Khổ 3: điệp ng?, câu hỏi tu từ
ông đồ vắng khách
nhân hóa (buồn, sầu)
? Nỗi buồn sầu thảm


Vũ Đình Liên
Ông đồ
Tiết 65,66
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
rơi trên giấy
Ngoài giời .
Lá vàng
mưa bụi bay
Khổ 1: ông đồ xuất hiện trong mỗi độ xuân về, Tết đến ? thân thuộc, hòa nhập cuộc sống.
Khổ 2: So sánh => nét chữ mềm mại, sống động, cao quý, thể hiện tài hoa của ông đồ
Vũ Đình Liên
Khổ 3: điệp ng?, câu hỏi tu từ
ông đồ vắng khách
nhân hóa (buồn, sầu)
? Nỗi buồn sầu thảm
Khổ 4: " Lá vàng . mưa bụi bay"
? tả cảnh ngụ tình.
=> Ô�ng đồ bị lãng quên, Nho học suy tàn.
? Nét văn hóa dân tộc bị mai một
Vũ Đình Liên
Ông đồ
Tiết 65,66
THẢO LUẬN
So sánh hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ đầu (Khổ 1, 2) và hai khổ thơ tiếp (Khổ 3, 4).
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
" Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.

Ô ng đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
" Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.

Ô ng đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay.
Khổ 1: ông đồ xuất hiện trong mỗi độ xuân về, Tết đến ? thân thuộc, hòa nhập cuộc sống.
Khổ 2: So sánh => nét chữ mềm mại, sống động, cao quý, thể hiện tài hoa của ông đồ
Vũ Đình Liên
Khổ 3: điệp ng?, câu hỏi tu từ
ông đồ vắng khách
nhân hóa (buồn, sầu)
? Nỗi buồn sầu thảm
- Khổ 4: " Lá vàng . mưa bụi bay"
? tả cảnh ngụ tình.
=> Ô�ng đồ bị lãng quên, Nho học suy tàn.
? Nét văn hóa dân tộc bị mai một
Vũ Đình Liên
Ông đồ
Tiết 65,66
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
" Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.

Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay.

Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
" Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.

Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay.

Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?

Lại
thấy
ông
đồ
già

Không
thấy
ông
dồ
xưa
Mỗi năm
hoa
đào
nở
Năm
nay
đào
lại
nở

Lại
thấy
ông
đồ
già

Không
thấy
ông
dồ
xưa
Mỗi năm
hoa
đào
nở
Năm
nay
đào
lại
nở
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Khổ 1: ông đồ xuất hiện trong mỗi độ xuân về, Tết đến ? thân thuộc, hòa nhập cuộc sống.
Khổ 2: So sánh => nét chữ mềm mại, sống động, cao quý, thể hiện tài hoa của ông đồ
Vũ Đình Liên
Khổ 3: điệp ng?, câu hỏi tu từ
ông đồ vắng khách
nhân hóa (buồn, sầu)
? Nỗi buồn sầu thảm
- Khổ 4:" Lá vàng . mưa bụi bay"
? tả cảnh ngụ tình.
=> Ô�ng đồ bị lãng quên, Nho học suy tàn.
? Nét văn hóa dân tộc bị mai một
Khổ 5:
- K?t c?u đầu cuối tương ứng
+ t? tho cảnh cũ người đâu
Câu hỏi tu từ
? Niềm thương cảm, tiếc nhớ sâu sắc.
Lòng thương người và niềm hoài cổ
Thơ ngũ ngôn, bình dị, gợi cảm
Vũ Đình Liên
Ông đồ
Tiết 65,66
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
" Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.

Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay.

Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.

Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay.

Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
" Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
1
2
9
10
13
14
17
18
NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA VIII)
VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HOÁ VIỆT NAM
TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
Số 03/NQ-TW ngày 16/7/1998
 
…..Văn hoá Việt Nam đã hun đúc nên tâm  hồn, khí phách, bản lĩnh Việt Nam, làm rạng rỡ lịch sử vẻ vang của dân tộc…
….. Cần phải giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc…
Khổ 1: ông đồ xuất hiện trong mỗi độ xuân về, Tết đến ? thân thuộc, hòa nhập cuộc sống.
Khổ 2: So sánh => nét chữ mềm mại, sống động, cao quý, thể hiện tài hoa của ông đồ
Vũ Đình Liên
Khổ 3: điệp ng?, câu hỏi tu từ
ông đồ vắng khách
nhân hóa (buồn, sầu)
? Nỗi buồn sầu thảm
- Khổ 4:" Lá vàng . mưa bụi bay"
? tả cảnh ngụ tình.
=> Ô�ng đồ bị lãng quên, Nho học suy tàn.
? Nét văn hóa dân tộc bị mai một
Khổ 5:
- K?t c?u đầu cuối tương ứng
+ t? tho cảnh cũ người đâu
Câu hỏi tu từ
? Niềm thương cảm, tiếc nhớ sâu sắc.
Lòng thương người và niềm hoài cổ
Thơ ngũ ngôn, bình dị, gợi cảm
Vũ Đình Liên
Ông đồ
Tiết 65,66
HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ :
- Học thuộc lòng bài thơ, học ghi nhớ, vở ghi .
- Viết đoạn văn trình bày cảm nhận về hình ảnh ông đồ.
- Soạn bài "Hai chữ nước nhà"
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH
TRÂN TRỌNG KÍNH CHÀO !
Khổ 1,2
Thời gian: Xuân về, Tết đến.
Không gian: Bên phố.
Hình ảnh ông đồ:
+ “Bày mực tàu”…
+ “Bao nhiêu”, “tấm tắc”
+ “Hoa tay… rồng bay”.
So sánh

Ông đồ tài hoa, được trọng vọng.
Khổ 3,4
Thời gian: Xuân về, Tết đến.
Không gian: Bên phố.
Hình ảnh ông đồ:
+ “Giấy đỏ buồn… sầu”
Nhân hóa, điệp ngữ
+ “Lá vàng… mưa bụi bay”.
Tả cảnh ngụ tình.

Ông đồ bị lãng quên.
Nho học suy tàn, nét văn hóa dân tộc bị mai một
Lòng thương người và niềm hoài cổ
Thể thơ ngũ ngôn; kết cấu chặt chẽ, ngôn ngữ bình dị mà hàm súc, dư ba.
Khổ 5
- Thời gian: “Đào lại nở” => Xuân về
“Không thấy ông đồ xưa”
Kết cấu đầu cuối tương ứng, câu hỏi tu từ.
Tứ thơ “cảnh cũ người đâu”
Ông đồ quá vãng.
Niềm thương cảm, tiếc nhớ sâu sắc.
Vũ Đình Liên
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thu Thuỷ
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)