Bài 18. Ông đồ

Chia sẻ bởi Hồ Thụy Ý Như | Ngày 02/05/2019 | 34

Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Ông đồ thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Môn: NGỮ VĂN 8
Người thực hiện:
Hồ Thụy Ý Như
MỘT NÉT VĂN HOÁ CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
Cây
nêu,
Tràng
pháo
bánh
chưng
xanh.
Thịt
mỡ,
dưa
hành,
câu
đối
đỏ.
Ông Đồ


Vũ Đình Liên
Tiết 73
Vũ Đình Liên (sinh ngày 12 tháng 11 năm 1913- mất ngày 18 tháng 1 năm 1996) là một nhà thơ, nhà giáo nhân dân Việt Nam
Ông sinh tại Hà Nội, quê gốc ở thôn Châu Khê, xã Thúc Kháng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, đỗ tú tài trường Bưởi năm 1932, ông từng dạy học ở các trường tư thục Thăng Long, Gia Long, Trường nữ sinh Hoài Đức để kiếm sống, ông học thêm trường Luật.
- Năm 1936 ông được biết đến với bài thơ "Ông đồ" đăng trên báo Tinh Hoa. Ông tham gia giảng dạy nhiều năm và từng là chủ nhiệm khoa tiếng Pháp trường Đại học Quốc gia Hà Nội .
Ngoài thơ ông còn hoạt động trong lĩnh vực lý luận, phê bình văn học và dịch thuật. Ông là hội viên sáng lập Hội Nhà văn Việt Nam 
Vũ Đình Liên
(1913-1996)
Mặc dù được biết đến trong phong trào Thơ mới nhưng Vũ Đình Liên chưa xuất bản một tập thơ nào. Đầu năm 1941, trong một bức thư gửi Hoài Thanh, lúc Hoài Thanh làm cuốn Thi nhân Việt Nam, Vũ Đình Liên viết "Tôi bao giờ cũng có cái cảm tưởng là không đạt được ý thơ của mình. Cũng vì không tin thơ tôi có chút giá trị gì nên đã lâu tôi không làm thơ nữa". Hoài Thanh nhận xét Vũ Đình Liên hạ mình quá đáng, nhưng ông cũng hiểu nỗi đau của Vũ Đình Liên [3]. Những bài thơ hiếm hoi được biết đến của ông đều mang nặng nỗi niềm hoài cổ, về luỹ tre xưa, về thành quách cũ và "những người muôn năm cũ". Hoài niệm của ông cũng là nỗi niềm của nhiều người và bức tranh bằng thơ về Ông Đồ vẫn sẽ còn tồn tại với thời gian:
ông đồ

I Gi?i thi?u chung
1. Tỏc gi?:
- Vu Dỡnh Liờn ( 1913 - 1996)
- Quờ: H?i Duong ( s?ng ? H� N?i)
- L� nh� tho l?p d?u tiờn c?a phong tr�o tho m?i.
- Tho ụng mang n?ng lũng thuong ngu?i v� ni?m ho�i c?

- Hình tượng này được xây dựng trên một nguyên mẫu có thực ngoài đời. Đó là vào khoảng những năm 1935 - 1936 trên phố
Hàng Bồ ( Hà Nội ) có một ông đồ nghèo ngồi viết chữ thuê. Ông đồ này nghèo đến mức không có sẵn giấy để viết chữ, khi nào có khách đến thì ông mới chạy đi mua giấy. Từ nhân vật này Vũ Đình Liên đã xây dựng hình tượng ông đồ bất hủ trong thi ca Việt Nam.
- Bài thơ được sáng tác năm 1936, in trên báo " Tinh hoa".
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ
ông đồ

I Gi?i thi?u chung
1. Tỏc gi?:
- Vu Dỡnh Liờn ( 1913 - 1996)
- Quờ: H?i Duong ( s?ng ? H� N?i)
- L� nh� tho l?p d?u tiờn c?a phong tr�o tho m?i.
- Tho ụng mang n?ng lũng thuong ngu?i v� ni?m ho�i c?
2. Tỏc ph?m.
Bài thơ được sáng tác năm 1936, in trên báo
" Tinh hoa" v� l� b�i tho tiờu bi?u nh?t cho h?n tho gi�u thuong c?m c?a Vu Dỡnh Liờn
II D?c hi?u van b?n
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”.

Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu...



Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay.
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.

Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Ông Đồ
Vũ Đình Liên


Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.

ễng d? v?n ng?i d?y,
Qua du?ng khụng ai hay,
Lỏ v�ng roi trờn gi?y;
Ngo�i gi?i mua b?i bay.

Nam nay d�o l?i n?,
Khụng th?y ụng d? xua.
Nh?ng ngu?i muụn nam cu
H?n ? dõu bõy gi? ?
Ông Đồ
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Ông đồ:
Là người dạy học chữ nho xưa. Nhà nho xưa nếu không đỗ đạt làm quan thì thường làm ngề dạy học.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Hình ảnh ông đồ thời thịnh
vượng
Hình ảnh ông đồ thời suy tàn
Sự hoài niệm của nhà thơ
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu ?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.

Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.

Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
ông đồ
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen taì
" Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa , rồng bay"
1. Hỡnh ?nh ụng d? th?i th?nh vu?ng
- ễng đồ xuất hiện đều đặn mỗi năm, khi tết đến, xuân về
- Hình ảnh ông đồ tô điểm thêm cho không khí náo nhiệt , ấm cúng của mùa xuân
- Ông là trung tâm thu hút sự chú ý, là đối tượng được mọi người ngưỡng mộ một nghệ sỹ đầy tài năng đang biểu diễn trước con mắt thán phục của mọi người.
III Phân tích
- Nét đẹp van hóa cổ truyền của người Việt: chơi ch?, chơi câu đối ngày Tết => Ông đồ là người không thể thiếu trong đời sống van hóa, tinh thần người Việt, ông mang niềm vui đến cho mọi nhà mỗi khi tết đến xuân về.
=> Ông đồ đang trong thời huy hoàng, được mọi người trọng vọng.
Tài viết chữ của ông đồ

Ông là trung tâm thu hút sự chú ý, là đối tượng của mọi sự ngưỡng mộ .Một người nghệ sỹ đầy tài năng đang biểu diễn trước con mắt thán phục của mọi người.
- Đó là thời kì huy hoàng, được trọng dụng.
ông đồ
1. Hỡnh ?nh ụng d? th?i th?nh vu?ng
III Phân tích
Ông là trung tâm thu hút sự chú ý, là đối tượng của mọi sự ngưỡng mộ .Một người nghệ sỹ đầy tài năng đang biểu diễn trước con mắt thán phục của mọi người.
- Đó là thời kì huy hoàng, được trọng dụng.
2. Hình ảnh ông đồ thời suy tàn
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.

ễng d? v?n ng?i d?y,
Qua du?ng khụng ai hay,
Lỏ v�ng roi trờn gi?y;
Ngo�i gi?i mua b?i bay.

Ông Đồ

2
Hoạt động nhóm theo bàn
Thời gian thảo luận 2 phút
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.

ễng d? v?n ng?i d?y,
Qua du?ng khụng ai hay,
Lỏ v�ng roi trờn gi?y;
Ngo�i gi?i mua b?i bay.

Em hãy liệt kê các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ 3 và 4?

Hết giờ
Hoạt động nhóm theo bàn
Thời gian thảo luận 2 phút
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.

ễng d? v?n ng?i d?y,
Qua du?ng khụng ai hay,
Lỏ v�ng roi trờn gi?y;
Ngo�i gi?i mua b?i bay.

Điệp ngữ
Câu hỏi tu từ
Nhân hoá
ẩn dụ
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu ?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.

Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy,
Ngoài giời mưa bụi bay.
- Tìm sự giống nhau và khác nhau về cảnh vật và con người ở hai khổ thơ giữa so với hai khổ thơ đầu ?

- Hình ảnh ông đồ xuất hiện cùng với mực tàu, giấy đỏ bên hè phố.
- Người thuê viết không còn
- Có lá rơi trên giấy, mưa bụi bay ngoài trời
- Điệp ngữ: "mỗi"
- Câu hỏi:
"Người thuê viết nay đâu ?"
-Nhân hóa: "Giấy đỏ buồn.";
". nghiên sầu"
- ?n dụ:"Lá vàng."; ".mưa bụi"
Kết quả thảo luận nhóm:
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy,
Ngoài giời mưa bụi bay.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu ?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu ?
Tại sao mọi người đến với ông đồ lại vắng dần? Câu hỏi tu từ mang hàm ý gì?
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu ?
Tại sao mọi người đến với ông đồ lại vắng dần? Câu hỏi tu từ mang hàm ý gì?
- Thời gian cứ trôi, thú chơi câu đối, chơi chữ Hán cứ giảm dần, giảm dần theo mỗi năm. Người ta tìm đến với thú vui khác, mới mẻ hơn, hấp dẫn hơn, hiện đại hơn.
- Mọi người vẫn đi lại đông, tấp nập nhưng chẳng ai xúm đến, dừng lại thuê viết mua chữ.
câu hỏi tình huống
"Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.

Lá vàng rơi trên giấy,
Ngoài giời mưa bụi bay."

Một bạn cho rằng: đây là hai câu thơ tả cảnh. Bạn khác lại cho rằng đây là hai câu thơ tả tình. Theo ý kiến em thì hai câu thơ này tả cảnh hay tả tình? Em hãy giải thích rõ?

ông đồ
1. Hỡnh ?nh ụng d? th?i th?nh vu?ng
III Phân tích
Ông là trung tâm thu hút sự chú ý, là đối tượng của mọi sự ngưỡng mộ .Một người nghệ sỹ đầy tài năng đang biểu diễn trước con mắt thán phục của mọi người.
- Đó là thời kì huy hoàng, được trọng dụng.
2. Hình ảnh ông đồ thời suy tàn
Ông đồ trở nên lạc lõng giữa cuộc đời, lẻ loi giữa phố đông trong sự thờ ơ của mọi người
3. Tình cảm của nhà thơ
Khổ 1:
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua


Khổ 5:
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
- 2 câu cuối :Câu hỏi tu từ
 Hình ảnh ông đồ bị quên lãng và
niềm thương cảm, tiếc nuối của tác giả.
- Giống nhau:
- Khác nhau:
 Thiên nhiên vẫn tồn tại, bất biến; con người thì trở thành xưa cũ, vắng bóng.

đều xuất hiện “ hoa đào nở”
Khổ 1: “Lại thấy ông đồ già”
Khổ 5: “Không thấy ông đồ xưa”

TI?T 73: ÔNG ĐỒ - Vũ Đình Liên
IV Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Xây dựng hình ảnh đối lập
- Thể thơ ngũ ngôn hiện đại khai thác có hiệu quả .
- Kết hợp đặc sắc giữa biểu cảm với kể và tả
- Lời thơ gợi cảm xúc .
2. Ý nghĩa văn bản : Khắc họa hình ảnh ông đồ,nhà thơ thể hiện nỗi tiếc nuối cho những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang bị tàn phai.
Được mọi người trọng vọng, tôn kính vì tài viết chữ đẹp.
Hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ đầu hiện ra như thế nào?
Được mọi người yêu quý vì đức độ.
A
01
Bị mọi người quên lãng theo thời gian.
B
C
D
Cả A, B, C đều sai
Quay lại
ý nào nói đúng nhất về hình ảnh ông đồ ở khổ 3 và 4 ?
Ông đồ trở nên cô đơn, lạc lõng giữa con phố đông người qua lại.
A
02
Ông đồ vẫn đang cố bám lấy sự sống, lấy cuộc đời.
B
C
D
Không còn ai thuê ông viết.
Cả ba ý trên.
Quay lại
ý A và B
Tiếc nuối về sự tàn phai của một nét đẹp văn hóa truyền thống.
Dòng nào nói đúng nhất tình cảm của tác giả ?
Cảm thương và ngậm ngùi trước cảnh cũ người xưa.
A
03
Quay lại
Ân hận vì đã thờ ơ với tình cảnh đáng thương của ông đồ.
B
C
D
Kết cấu bài thơ giản dị mà chặt chẽ, cảnh tượng tương phản, đầu cuối tương ứng.
Đặc sắc nghệ thuật đã làm nên thành công của bài thơ là gì?
Thể thơ ngũ ngôn phù hợp với việc diễn tả tâm tư, cảm xúc.
A
04
Ngôn ngữ thơ bình dị, hàm súc, ý tại ngôn ngoại.
B
C
D
Cả ba yếu tố trên
Quay lại
Xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo và các em học sinh yêu quí!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hồ Thụy Ý Như
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)