Bài 18. Ông đồ
Chia sẻ bởi Đàm Ngọc Lầm |
Ngày 02/05/2019 |
25
Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Ông đồ thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Phòng giáo dục và đào tạo Ninh Giang
Trường THCS Văn Giang
Môn Ngữ văn lớp 8
Giáo viên: Bùi Thị Thương
CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ GIÁO VỀ DỰ GIỜ
Thứ sáu, ngày 14 tháng 12 năm 2012
Ngữ Văn:Tiết 66
Văn bản:
ÔNG ĐỒ(Tiếp theo)
Vũ Đình Liên
I. Giới thiệu chung:
II. Đọc- hiểu văn bản:
4. Phân tích:
a. Hình ảnh ông đồ thời huy hoàng
b. Hình ảnh ông đồ thời nho học suy tàn:
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay.
- Mượn phép nhân hoá, sử dụng câu hỏi tu từ để diễn tả nỗi cô đơn hắt hiu của ông đồ.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu.
- “Nhưng” -> tương phản đối lập
Người thuê viết nay đâu?
- Điệp từ: “mỗi” diễn tả bước đi của thời gian bao hàm cả sự bào mòn, suy thoái
- Câu hỏi tu từ diễn tả sự hụt hẫng của ông đồ.
- Biện pháp nhân hoá: giấy đỏ - buồn, mực - sầu có tác dụng nhấn mạnh tâm trạng buồn, cô đơn của ông đồ vắng khách.
Đảo ngữ kết hợp với phủ định “không ai” thể hiện rõ nét cái lạnh lùng, thờ ơ, vô cảm đến đáng sợ của người đời.
I. Giới thiệu chung:
II. Đọc- hiểu văn bản:
4. Phân tích:
a. Hình ảnh ông đồ thời huy hoàng
b. Hình ảnh ông đồ thời nho học suy tàn:
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay.
- Mượn phép nhân hoá, sử dụng câu hỏi tu từ để diễn tả nỗi cô đơn hắt hiu của ông đồ.
- Lời thơ gợi tả hình ảnh ông đồ vẫn ngồi ở chỗ cũ trên hè phố, nhưng âm thầm lặng lẽ trong sự thờ ơ của mọi người-> Hình ảnh một con người già nua, cô đơn, lạc lõng giữa phố phường.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu.
Miêu tả để biểu cảm mượn cảnh ngụ tình
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay
- Lá vàng rơi gợi sự héo úa, tàn tạ; là dấu hiệu chỉ thời gian cuối thu.
- Mưa bụi bay: gợi nỗi buồn não lòng, còn là dấu hiệu chỉ thời gian.
- Như vậy ông đồ đã kiên trì ngồi đợi viết chữ. Nhưng ông đã bị chìm lấp, mờ nhạt dần trong lòng người.
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay.
Lá vàng rơi trến giấy
Ngoài giời mưa bụi bay.
Câu hỏi thảo luận:
Có ý kiến cho rằng: khổ thơ thứ tư này có sức lây lan nỗi buồn còn là nhờ nhạc điệu đặc biệt của nó. Ở đây có sự phối hợp các dòng thơ có nhiều thanh bằng và cách hiệp vần rất chỉnh của thể ngũ ngôn, khiến nỗi buồn trở nên dàn trải, ngân vang trong lòng người đọc. Hãy chứng minh điều này.
Hầu hết các tiếng của câu thơ thứ hai và thứ tư đều mang thanh bằng.
Vần xen kẽ rất chỉnh trong tiếng của câu.
Cấu trúc này có sức diễn tả cảm xúc buồn thương kéo dài và ngân vang.
I. Giới thiệu chung:
II. Đọc- hiểu văn bản:
4. Phân tích:
a. Hình ảnh ông đồ thời huy hoàng
b. Hình ảnh ông đồ thời nho học suy tàn:
c. Tâm tư của tác giả.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Giống nhau: đều xuất hiện hoa đào
Khác nhau: Nếu ở khổ thơ đầu, ông đồ xuất hiện như lệ thường, thì ở khổ thơ cuối cùng không còn hình ảnh ông đồ.
Thiên nhiên vẫn tồn tại đẹp đẽ và bất biến, còn con người thì không thế; họ có thể trở thành xưa cũ (Ông đồ bây giờ đã trở thành xưa cũ)
Đó là nỗi niềm thương tiếc, khắc khoải của nhà thơ trước việc vắng bóng ông đồ xua.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
-Hồn: tâm hồn, tài hoa của con người có chữ nghĩa
-Những người muôn năm cũ: là các nhà nho xưa
Tâm hồn, tài hoa của các nhà nho xưa.
Lòng thương cảm của tác giả cho những nhà nho danh giá một thời nay bị lãng quên do thời cuộc đổi thay.
Thương tiếc những giá trị tinh thần tốt đẹp.
I. Giới thiệu chung:
II. Đọc- hiểu văn bản:
4. Phân tích:
a. Hình ảnh ông đồ thời huy hoàng
b. Hình ảnh ông đồ thời nho học suy tàn:
c. Tâm tư của tác giả.
5. Tổng kết:
a) Nghệ thuật:
Bài thơ ngũ ngôn, lời lẽ bình dị nhưng sâu lắng và cô đọng. Kết cấu đầu – cuối tương ứng.
b) Nội dung:
Nỗi niềm xót thương đối với ông đồ, nỗi tiếc nuối cho sự mất đi của nền văn hoá dân tộc.
Ghi nhớ:(SGK – T10)
Bài tập củng cố
Câu 01
Câu 02
Câu 03
Câu 04
Câu 05
Câu 06
End
Hai nguồn cảm hứng thơ nổi bật ở Vũ Đình Liên là gì ?
Lòng thương người và tình yêu thiên nhiên.
A
Tình yêu cuộc sống và tuổi trẻ
01
Tình yêu đất nước và nỗi sầu nhân thế
B
C
Lòng thương người và niềm hoài cổ
D
Quay lại
Bài tập củng cố
Được mọi người trọng vọng, tôn kính vì tài viết chữ đẹp.
Hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ đầu hiện ra như thế nào?
Được mọi người yêu quý vì đức độ.
A
02
Bị mọi người quên lãng theo thời gian.
B
C
D
Cả A, B, C đều sai
Quay lại
Bài tập củng cố
ý nào nói đúng nhất về hình ảnh ông đồ ở khổ 3 và 4 ?
Ông đồ trở nên cô đơn, lạc lõng giữa con phố đông người qua lại.
A
03
Ông đồ vẫn đang cố bám lấy sự sống, lấy cuộc đời.
B
C
D
Không còn ai thuê ông viết.
Cả ba ý trên.
Quay lại
ý A và B
Tiếc nuối về sự tàn phai của một nét đẹp văn hóa truyền thống.
Dòng nào nói đúng nhất tình cảm của tác giả ở khổ thơ cuối ?
Cảm thương và ngậm ngùi trước cảnh cũ người xưa.
A
04
Quay lại
Ân hận vì đã thờ ơ với tình cảnh đáng thương của ông đồ.
B
C
D
Kết cấu bài thơ giản dị mà chặt chẽ, cảnh tượng tương phản, đầu cuối tương ứng.
Đặc sắc nghệ thuật đã làm nên thành công của bài thơ là gì?
Thể thơ ngũ ngôn phù hợp với việc diễn tả tâm tư, cảm xúc.
A
05
Ngôn ngữ thơ bình dị, hàm súc, ý tại ngôn ngoại.
B
C
D
Cả ba yếu tố trên
Quay lại
Kết cấu bài thơ giản dị mà chặt chẽ, cảnh tượng tương phản, đầu cuối tương ứng.
Đặc sắc nghệ thuật đã làm nên thành công của bài thơ là gì?
Thể thơ ngũ ngôn phù hợp với việc diễn tả tâm tư, cảm xúc.
A
06
Ngôn ngữ thơ bình dị, hàm súc, ý tại ngôn ngoại.
B
C
D
Cả ba yếu tố trên
Quay lại
Một số hình ảnh về thú chơi chữ ngày nay
Học phần phân tích bài thơ.
Tiếp tục ôn tập chuẩn bị kiểm tra học kì.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Trường THCS Văn Giang
Môn Ngữ văn lớp 8
Giáo viên: Bùi Thị Thương
CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ GIÁO VỀ DỰ GIỜ
Thứ sáu, ngày 14 tháng 12 năm 2012
Ngữ Văn:Tiết 66
Văn bản:
ÔNG ĐỒ(Tiếp theo)
Vũ Đình Liên
I. Giới thiệu chung:
II. Đọc- hiểu văn bản:
4. Phân tích:
a. Hình ảnh ông đồ thời huy hoàng
b. Hình ảnh ông đồ thời nho học suy tàn:
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay.
- Mượn phép nhân hoá, sử dụng câu hỏi tu từ để diễn tả nỗi cô đơn hắt hiu của ông đồ.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu.
- “Nhưng” -> tương phản đối lập
Người thuê viết nay đâu?
- Điệp từ: “mỗi” diễn tả bước đi của thời gian bao hàm cả sự bào mòn, suy thoái
- Câu hỏi tu từ diễn tả sự hụt hẫng của ông đồ.
- Biện pháp nhân hoá: giấy đỏ - buồn, mực - sầu có tác dụng nhấn mạnh tâm trạng buồn, cô đơn của ông đồ vắng khách.
Đảo ngữ kết hợp với phủ định “không ai” thể hiện rõ nét cái lạnh lùng, thờ ơ, vô cảm đến đáng sợ của người đời.
I. Giới thiệu chung:
II. Đọc- hiểu văn bản:
4. Phân tích:
a. Hình ảnh ông đồ thời huy hoàng
b. Hình ảnh ông đồ thời nho học suy tàn:
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay.
- Mượn phép nhân hoá, sử dụng câu hỏi tu từ để diễn tả nỗi cô đơn hắt hiu của ông đồ.
- Lời thơ gợi tả hình ảnh ông đồ vẫn ngồi ở chỗ cũ trên hè phố, nhưng âm thầm lặng lẽ trong sự thờ ơ của mọi người-> Hình ảnh một con người già nua, cô đơn, lạc lõng giữa phố phường.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu.
Miêu tả để biểu cảm mượn cảnh ngụ tình
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay
- Lá vàng rơi gợi sự héo úa, tàn tạ; là dấu hiệu chỉ thời gian cuối thu.
- Mưa bụi bay: gợi nỗi buồn não lòng, còn là dấu hiệu chỉ thời gian.
- Như vậy ông đồ đã kiên trì ngồi đợi viết chữ. Nhưng ông đã bị chìm lấp, mờ nhạt dần trong lòng người.
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay.
Lá vàng rơi trến giấy
Ngoài giời mưa bụi bay.
Câu hỏi thảo luận:
Có ý kiến cho rằng: khổ thơ thứ tư này có sức lây lan nỗi buồn còn là nhờ nhạc điệu đặc biệt của nó. Ở đây có sự phối hợp các dòng thơ có nhiều thanh bằng và cách hiệp vần rất chỉnh của thể ngũ ngôn, khiến nỗi buồn trở nên dàn trải, ngân vang trong lòng người đọc. Hãy chứng minh điều này.
Hầu hết các tiếng của câu thơ thứ hai và thứ tư đều mang thanh bằng.
Vần xen kẽ rất chỉnh trong tiếng của câu.
Cấu trúc này có sức diễn tả cảm xúc buồn thương kéo dài và ngân vang.
I. Giới thiệu chung:
II. Đọc- hiểu văn bản:
4. Phân tích:
a. Hình ảnh ông đồ thời huy hoàng
b. Hình ảnh ông đồ thời nho học suy tàn:
c. Tâm tư của tác giả.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Giống nhau: đều xuất hiện hoa đào
Khác nhau: Nếu ở khổ thơ đầu, ông đồ xuất hiện như lệ thường, thì ở khổ thơ cuối cùng không còn hình ảnh ông đồ.
Thiên nhiên vẫn tồn tại đẹp đẽ và bất biến, còn con người thì không thế; họ có thể trở thành xưa cũ (Ông đồ bây giờ đã trở thành xưa cũ)
Đó là nỗi niềm thương tiếc, khắc khoải của nhà thơ trước việc vắng bóng ông đồ xua.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
-Hồn: tâm hồn, tài hoa của con người có chữ nghĩa
-Những người muôn năm cũ: là các nhà nho xưa
Tâm hồn, tài hoa của các nhà nho xưa.
Lòng thương cảm của tác giả cho những nhà nho danh giá một thời nay bị lãng quên do thời cuộc đổi thay.
Thương tiếc những giá trị tinh thần tốt đẹp.
I. Giới thiệu chung:
II. Đọc- hiểu văn bản:
4. Phân tích:
a. Hình ảnh ông đồ thời huy hoàng
b. Hình ảnh ông đồ thời nho học suy tàn:
c. Tâm tư của tác giả.
5. Tổng kết:
a) Nghệ thuật:
Bài thơ ngũ ngôn, lời lẽ bình dị nhưng sâu lắng và cô đọng. Kết cấu đầu – cuối tương ứng.
b) Nội dung:
Nỗi niềm xót thương đối với ông đồ, nỗi tiếc nuối cho sự mất đi của nền văn hoá dân tộc.
Ghi nhớ:(SGK – T10)
Bài tập củng cố
Câu 01
Câu 02
Câu 03
Câu 04
Câu 05
Câu 06
End
Hai nguồn cảm hứng thơ nổi bật ở Vũ Đình Liên là gì ?
Lòng thương người và tình yêu thiên nhiên.
A
Tình yêu cuộc sống và tuổi trẻ
01
Tình yêu đất nước và nỗi sầu nhân thế
B
C
Lòng thương người và niềm hoài cổ
D
Quay lại
Bài tập củng cố
Được mọi người trọng vọng, tôn kính vì tài viết chữ đẹp.
Hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ đầu hiện ra như thế nào?
Được mọi người yêu quý vì đức độ.
A
02
Bị mọi người quên lãng theo thời gian.
B
C
D
Cả A, B, C đều sai
Quay lại
Bài tập củng cố
ý nào nói đúng nhất về hình ảnh ông đồ ở khổ 3 và 4 ?
Ông đồ trở nên cô đơn, lạc lõng giữa con phố đông người qua lại.
A
03
Ông đồ vẫn đang cố bám lấy sự sống, lấy cuộc đời.
B
C
D
Không còn ai thuê ông viết.
Cả ba ý trên.
Quay lại
ý A và B
Tiếc nuối về sự tàn phai của một nét đẹp văn hóa truyền thống.
Dòng nào nói đúng nhất tình cảm của tác giả ở khổ thơ cuối ?
Cảm thương và ngậm ngùi trước cảnh cũ người xưa.
A
04
Quay lại
Ân hận vì đã thờ ơ với tình cảnh đáng thương của ông đồ.
B
C
D
Kết cấu bài thơ giản dị mà chặt chẽ, cảnh tượng tương phản, đầu cuối tương ứng.
Đặc sắc nghệ thuật đã làm nên thành công của bài thơ là gì?
Thể thơ ngũ ngôn phù hợp với việc diễn tả tâm tư, cảm xúc.
A
05
Ngôn ngữ thơ bình dị, hàm súc, ý tại ngôn ngoại.
B
C
D
Cả ba yếu tố trên
Quay lại
Kết cấu bài thơ giản dị mà chặt chẽ, cảnh tượng tương phản, đầu cuối tương ứng.
Đặc sắc nghệ thuật đã làm nên thành công của bài thơ là gì?
Thể thơ ngũ ngôn phù hợp với việc diễn tả tâm tư, cảm xúc.
A
06
Ngôn ngữ thơ bình dị, hàm súc, ý tại ngôn ngoại.
B
C
D
Cả ba yếu tố trên
Quay lại
Một số hình ảnh về thú chơi chữ ngày nay
Học phần phân tích bài thơ.
Tiếp tục ôn tập chuẩn bị kiểm tra học kì.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đàm Ngọc Lầm
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)