Bài 18. Ông đồ
Chia sẻ bởi Dương Thị Thoa |
Ngày 02/05/2019 |
27
Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Ông đồ thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Chào các em học sinh về dự tiết học này!
Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc bài thơ Đập đá ở Côn Lôn. Phân tích quan niệm về chí
làm trai của Phan Chu Trinh trong bài thơ.
Trả lời:
- Phân tích quan niệm về chí làm trai trong bài thơ:
Chí làm trai là một quan niệm truyền thống. Nguyễn Công Trứ có câu:
“ Làm trai đứng ở trong trời đất
Phải có danh gì với núi sông”.
Trong bài thơ Đập đá ở Côn Lôn, Phan Châu Trinh cũng đề cập đến
quan niệm đó nhưng lại thể hiện trong trường hợp cụ thể của người
chí sĩ bị đày ra Côn Đảo. Mượn hình ảnh người tù đập đá nơi Côn
Lôn có tầm vóc, ý chí phi thường để bày tỏ quan niệm về chí làm trai:
làm trai phải có hoài bão lớn cứu nước, cứu dân, dù có bị rơi vào
chốn tù đày vẫn phải giữ vững lập trường, ý chí, phải tỏ rõ khí phách
hiên ngang, sức mạnh phi thường.
- Đọc thuộc đúng bài thơ rõ ràng, lưu loát.
GIỚI THIỆU BÀI:
Hoa đào nở báo hiệu tết đến xuân về. Nó gắn liền với phong tục xin chữ cầu
may của nhân dân ta và hình ảnh ông đồ viết câu đối tết. Từ khi thực dân
Pháp đặt ách đô hộ lên đất nước ta, hình ảnh ông đồ viết câu đối tết phai
dần theo thời gian đã để lại sự tiếc thương trong lòng tác giả Vũ Đình Liên.
Chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ để thấy rõ điều đó.
Tiết 65:
ông đồ
( Vũ Đình Liên )
I/ Đọc, hiểu chú thích:
1. Tác giả, tác phẩm:
Chú thích* sgk/9
2. Hiểu nghĩa từ:
Các chú thích còn lại của sgk/ 9+10.
II/ Đọc, hiểu văn bản:
1. Đọc, hiểu văn bản:
Đọc theo giong kể rõ ràng, lưu loát, hợp tâm trạng cảm xúc từng khổ thơ.
2. Hiểu văn bản:
Bài thơ có thể chia làm mấy
đoạn? Ý mỗi đoạn nói gì?
Gồm ba đoạn:
- Hai khổ thơ đầu: Lòng mến mộ tài
năng viết chữ đẹp của ông đồ.
- Hai khổ thơ ba, bốn: Ông đồ bị mọi
người lãng quên dần theo năm tháng.
- Khổ thơ kết: Niềm tiếc thương ông
đồ của tác giả.
III/ PHÂN TÍCH
1. Hình ảnh ông đồ trong hai khổ thơ đầu và hai khổ thơ ba, bốn:
Nêu sự
Khác nhau
về hình
ảnh ông đồ
trong hai
khổ thơ đầu
và hai khổ
thơ ba,bốn.
Sự khác
nhau này
gợi cho
người đọc
cảm xúc
gì về tình
cảnh ông
đồ?
Trong hai khổ thơ đầu:
Trong khổ thơ ba, bốn:
Xuất hiện trong khung cảnh:
+ Thời gian: hoa đào nở,gợi
sự tươi vui ngày tết.
+ Trong sự đối lập: ông đồ
già, còm cỏi/ phố phường
ồn ào, tấp nập.
+ Như một qui luật: lại thấy.
+ Thái độ mọi người: đua
nhau thuê ông đồ viết, tấm
tắc khen.
Được mọi người mến
mộ,nhưng phảng phất
buồn vì không còn là h/ả lí
tưởng mà là kẻ viết thuê.
Xuất hiện trong khung cảnh:
+ Mỗi năm mỗi vắng người
thuê viết, vì văn hóa phương
Tây tràn sang.
+ Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu,
gợi buồn thảm.
+ Lá vàng rơi trong mưa bụi,
gợi sự tàn lụi.
+ Khách qua đương không ai
hay: bị lãng quên.
Ông đồ bị mọi người
dần lảng quên, bị lụi tàn, gợi
sự xót thương.
Dựng cảnh đối lập thể hiện thân phận đổi thay đáng thương của ông đồ
từ khi văn hóa phương Tây tràn sang, gợi sự đau xót, thương cảm ông đồ.
2. Tình cảm của tác giả đối với ông đồ.
Tâm tư nhà
thơ thể hiện
qua bài thơ
như thế nào?
Xuyên suốt bài thơ là một tâm trạng
thương xót cho thân phận ông đồ.
Trong hai khổ thơ đầu là nỗi ngậm ngùi
chua xót về thân phận của con người
lí tưởng của chế độ phong kiến bây giờ đã trở thành kẻ
viết thuê kiếm sống. Càng thương xót hơn cho thân
phận ông đồ từ khi văn hóa phương tây tràn sang, ông
đồ bị mọi người quên dần, rồi bị quên hẳn, nhất là ở
khổ thơ cuối.Với tứ thơ “cảnh đó người đâu” đã thể
hiện tâm trạng tiếc thương ông đồ, tiếc thương cho thân
phận một lớp người tài hoa, đức độ bị xã hội thực dân
phong kiến lạnh lùng, tàn nhẫn gạt ra khỏi ngoài lề cuộc
sống, hồn xiêu bạt không chốn nương thân! Tâm trạng
ấy đã truyền cho người đọc một nỗi ngậm ngùi, chua
xót, tiếc thương.
3. Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ:
Bài thơ hay ở
những điểm
nào?( thể thơ,
cách miêu tả
ông đồ qua
từng khổ thơ,
tứ thơ, kết
cấu đầu-cuối. )
-Thể thơ năm chữ phù hợp với kể, bày tỏ tâm sự.
-Cách miêu tả để dựng cảnh đối lập trong hai khổ
thơ đầu và hai khổ thơ ba, bốn.
-Miêu tả ngoại cảnh để thể hiện tâm trạng nhân vật
trữ tình và thái độ tình cảm của người viết với nhân
vật:
- Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu …
- Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
- Kết cấu đầu cuối tương ứng và tứ thơ “cảnh đó
người đâu” thể hiện tâm trạng tiếc thương ông đồ,
tiếc thương cho một lớp người tài hoa, đức độ bị
xã hội thực dân lạnh lùng, tàn nhẫn đẩy ra ngoài
lề cuộc sống, hồn không chốn nương thân của tác
giả.
- Ngôn ngữ giản dị, cô đọng, nhiều dư vị.
IV/ TỔNG KẾT:
Nêu tóm tắt lại nghệ thuật và nội dung của bài thơ này.
Ghi nhớ sgk/10
V/ LUYỆN TẬP
Phát biểu suy nghĩ của em về bài thơ ông đồ của Vũ Đình Liên.
TRẢ LỜI:
Bài thơ ông đồ của Vũ Đình Liên là bài thơ năm chữ. Ngôn ngữ
bình dị,cô đọng, để lại nhiều dư âm trong lòng người đọc. Bằng
nghệ thuật miêu tả đặc sắc để dựng cảnh đối lập, miêu tả ngoại
cảnh để thể hiện tâm trạng nhân vật, bày tỏ tình cảm, thái độ của
người viết, sử dụng kết cấu đầu - cuối tương ứng và tứ thơ “ cảnh
đó người đâu”,Vũ Đình Liên đã thể hiện niềm đồng cảm, tiếc thương
ông đồ, tiếc thương cho một lớp người tài hoa, đức độ bị xã hội thực
dân phong kiến lạnh lùng, tàn nhẫn đẩy ra khỏi ngoài lề cuộc sống,
hồn bơ vơ không có chốn nương thân. Bài thơ để lại trong lòng
ngườiđọc niềm chua xót, tiếc thương ông đồ, tiếc thương cho một
lớp người tài hoa đức độ nhưng có số phận bất hạnh trong xã hội
thực dân phong kiến ở nước ta.
HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ:
-Đọc lại bài thơ, nắm chắc phần phân tích, học thuộc ghi nhớ sgk/ 10.
Soạn bài đọc thêm: Hai chữ nước nhà.
Ôn tập phần Tiếng Việt đã học trong kì I để kiểm tra 1 tiết.
* Cảm ơn các em đã tích cực tham gia xây dựng bài học.
Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc bài thơ Đập đá ở Côn Lôn. Phân tích quan niệm về chí
làm trai của Phan Chu Trinh trong bài thơ.
Trả lời:
- Phân tích quan niệm về chí làm trai trong bài thơ:
Chí làm trai là một quan niệm truyền thống. Nguyễn Công Trứ có câu:
“ Làm trai đứng ở trong trời đất
Phải có danh gì với núi sông”.
Trong bài thơ Đập đá ở Côn Lôn, Phan Châu Trinh cũng đề cập đến
quan niệm đó nhưng lại thể hiện trong trường hợp cụ thể của người
chí sĩ bị đày ra Côn Đảo. Mượn hình ảnh người tù đập đá nơi Côn
Lôn có tầm vóc, ý chí phi thường để bày tỏ quan niệm về chí làm trai:
làm trai phải có hoài bão lớn cứu nước, cứu dân, dù có bị rơi vào
chốn tù đày vẫn phải giữ vững lập trường, ý chí, phải tỏ rõ khí phách
hiên ngang, sức mạnh phi thường.
- Đọc thuộc đúng bài thơ rõ ràng, lưu loát.
GIỚI THIỆU BÀI:
Hoa đào nở báo hiệu tết đến xuân về. Nó gắn liền với phong tục xin chữ cầu
may của nhân dân ta và hình ảnh ông đồ viết câu đối tết. Từ khi thực dân
Pháp đặt ách đô hộ lên đất nước ta, hình ảnh ông đồ viết câu đối tết phai
dần theo thời gian đã để lại sự tiếc thương trong lòng tác giả Vũ Đình Liên.
Chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ để thấy rõ điều đó.
Tiết 65:
ông đồ
( Vũ Đình Liên )
I/ Đọc, hiểu chú thích:
1. Tác giả, tác phẩm:
Chú thích* sgk/9
2. Hiểu nghĩa từ:
Các chú thích còn lại của sgk/ 9+10.
II/ Đọc, hiểu văn bản:
1. Đọc, hiểu văn bản:
Đọc theo giong kể rõ ràng, lưu loát, hợp tâm trạng cảm xúc từng khổ thơ.
2. Hiểu văn bản:
Bài thơ có thể chia làm mấy
đoạn? Ý mỗi đoạn nói gì?
Gồm ba đoạn:
- Hai khổ thơ đầu: Lòng mến mộ tài
năng viết chữ đẹp của ông đồ.
- Hai khổ thơ ba, bốn: Ông đồ bị mọi
người lãng quên dần theo năm tháng.
- Khổ thơ kết: Niềm tiếc thương ông
đồ của tác giả.
III/ PHÂN TÍCH
1. Hình ảnh ông đồ trong hai khổ thơ đầu và hai khổ thơ ba, bốn:
Nêu sự
Khác nhau
về hình
ảnh ông đồ
trong hai
khổ thơ đầu
và hai khổ
thơ ba,bốn.
Sự khác
nhau này
gợi cho
người đọc
cảm xúc
gì về tình
cảnh ông
đồ?
Trong hai khổ thơ đầu:
Trong khổ thơ ba, bốn:
Xuất hiện trong khung cảnh:
+ Thời gian: hoa đào nở,gợi
sự tươi vui ngày tết.
+ Trong sự đối lập: ông đồ
già, còm cỏi/ phố phường
ồn ào, tấp nập.
+ Như một qui luật: lại thấy.
+ Thái độ mọi người: đua
nhau thuê ông đồ viết, tấm
tắc khen.
Được mọi người mến
mộ,nhưng phảng phất
buồn vì không còn là h/ả lí
tưởng mà là kẻ viết thuê.
Xuất hiện trong khung cảnh:
+ Mỗi năm mỗi vắng người
thuê viết, vì văn hóa phương
Tây tràn sang.
+ Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu,
gợi buồn thảm.
+ Lá vàng rơi trong mưa bụi,
gợi sự tàn lụi.
+ Khách qua đương không ai
hay: bị lãng quên.
Ông đồ bị mọi người
dần lảng quên, bị lụi tàn, gợi
sự xót thương.
Dựng cảnh đối lập thể hiện thân phận đổi thay đáng thương của ông đồ
từ khi văn hóa phương Tây tràn sang, gợi sự đau xót, thương cảm ông đồ.
2. Tình cảm của tác giả đối với ông đồ.
Tâm tư nhà
thơ thể hiện
qua bài thơ
như thế nào?
Xuyên suốt bài thơ là một tâm trạng
thương xót cho thân phận ông đồ.
Trong hai khổ thơ đầu là nỗi ngậm ngùi
chua xót về thân phận của con người
lí tưởng của chế độ phong kiến bây giờ đã trở thành kẻ
viết thuê kiếm sống. Càng thương xót hơn cho thân
phận ông đồ từ khi văn hóa phương tây tràn sang, ông
đồ bị mọi người quên dần, rồi bị quên hẳn, nhất là ở
khổ thơ cuối.Với tứ thơ “cảnh đó người đâu” đã thể
hiện tâm trạng tiếc thương ông đồ, tiếc thương cho thân
phận một lớp người tài hoa, đức độ bị xã hội thực dân
phong kiến lạnh lùng, tàn nhẫn gạt ra khỏi ngoài lề cuộc
sống, hồn xiêu bạt không chốn nương thân! Tâm trạng
ấy đã truyền cho người đọc một nỗi ngậm ngùi, chua
xót, tiếc thương.
3. Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ:
Bài thơ hay ở
những điểm
nào?( thể thơ,
cách miêu tả
ông đồ qua
từng khổ thơ,
tứ thơ, kết
cấu đầu-cuối. )
-Thể thơ năm chữ phù hợp với kể, bày tỏ tâm sự.
-Cách miêu tả để dựng cảnh đối lập trong hai khổ
thơ đầu và hai khổ thơ ba, bốn.
-Miêu tả ngoại cảnh để thể hiện tâm trạng nhân vật
trữ tình và thái độ tình cảm của người viết với nhân
vật:
- Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu …
- Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
- Kết cấu đầu cuối tương ứng và tứ thơ “cảnh đó
người đâu” thể hiện tâm trạng tiếc thương ông đồ,
tiếc thương cho một lớp người tài hoa, đức độ bị
xã hội thực dân lạnh lùng, tàn nhẫn đẩy ra ngoài
lề cuộc sống, hồn không chốn nương thân của tác
giả.
- Ngôn ngữ giản dị, cô đọng, nhiều dư vị.
IV/ TỔNG KẾT:
Nêu tóm tắt lại nghệ thuật và nội dung của bài thơ này.
Ghi nhớ sgk/10
V/ LUYỆN TẬP
Phát biểu suy nghĩ của em về bài thơ ông đồ của Vũ Đình Liên.
TRẢ LỜI:
Bài thơ ông đồ của Vũ Đình Liên là bài thơ năm chữ. Ngôn ngữ
bình dị,cô đọng, để lại nhiều dư âm trong lòng người đọc. Bằng
nghệ thuật miêu tả đặc sắc để dựng cảnh đối lập, miêu tả ngoại
cảnh để thể hiện tâm trạng nhân vật, bày tỏ tình cảm, thái độ của
người viết, sử dụng kết cấu đầu - cuối tương ứng và tứ thơ “ cảnh
đó người đâu”,Vũ Đình Liên đã thể hiện niềm đồng cảm, tiếc thương
ông đồ, tiếc thương cho một lớp người tài hoa, đức độ bị xã hội thực
dân phong kiến lạnh lùng, tàn nhẫn đẩy ra khỏi ngoài lề cuộc sống,
hồn bơ vơ không có chốn nương thân. Bài thơ để lại trong lòng
ngườiđọc niềm chua xót, tiếc thương ông đồ, tiếc thương cho một
lớp người tài hoa đức độ nhưng có số phận bất hạnh trong xã hội
thực dân phong kiến ở nước ta.
HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ:
-Đọc lại bài thơ, nắm chắc phần phân tích, học thuộc ghi nhớ sgk/ 10.
Soạn bài đọc thêm: Hai chữ nước nhà.
Ôn tập phần Tiếng Việt đã học trong kì I để kiểm tra 1 tiết.
* Cảm ơn các em đã tích cực tham gia xây dựng bài học.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Dương Thị Thoa
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)