Bài 18. Ông đồ
Chia sẻ bởi Đặng Huỳnh Phương Duy |
Ngày 02/05/2019 |
21
Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Ông đồ thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ ĐẾN DỰ GIỜ
NGỮ VĂN 8/3
Ông Đồ
Thịt
mỡ,
dưa
hành,
câu
đối
đỏ/
Cây
nêu,
Tràng
pháo
bánh
chưng
xanh.
MỘT NÉT VĂN HOÁ CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
Tiết 77: ÔNG ĐỒ
- Vũ Đình Liên
I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH
1. Tác giả: Vũ Đình Liên
(1913 – 1996)
(1913-1996)
- Hồn thơ hoài cổ.
- Có lòng thương người.
2. Tác phẩm
- Xuất xứ: trích báo “Tinh hoa”
- Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ giàu thương cảm của ông.
- PTBĐ: BC+MT+TS.
- Thể loại: thơ 5 chữ.
Tiết 77: ÔNG ĐỒ
- Vũ Đình Liên
I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN.
1. Bố cục.
Phần 1: 2 khổ đầu -> ông đồ thời đắc ý.
Phần 2: 2 khổ tiếp theo -> ông đồ thời tàn.
Phần 3: Khổ còn lại -> tâm sự, nỗi niềm
của nhà thơ.
2. Phân tích.
a. Ông đồ thời đắc ý.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay.
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
6
-> Giọng thơ vui tươi, miêu tả cụ thể, hình ảnh nhân hóa.
-> Ông đồ với câu đối đỏ góp phần rực rỡ, tươi vui lúc xuân về -> Thời kỳ vàng son đắc ý của ông đồ.
7
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
5
Tiết 77: ÔNG ĐỒ
- Vũ Đình Liên
I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN.
a. Ông đồ thời đắc ý.
b. Ông đồ thời tàn.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay.
-> Giọng trầm buồn, câu hỏi tu từ, hình ảnh đối lập, nhân hóa, tả cảnh ngụ tình.
-> Ông đồ bị người đời lãng quên -> phong tục đẹp, nét văn hóa truyền thống bị lãng quên.
Tiết 77: ÔNG ĐỒ
- Vũ Đình Liên
I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN.
a. Ông đồ thời đắc ý.
b. Ông đồ thời tàn.
c. Cảm xúc của nhà thơ.
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
-> Lời thơ buồn, câu hỏi tu từ.
-> Nỗi buồn thương xót một lớp người, sự tiếc nuối một phong tục đẹp, nét văn hóa đẹp đã không còn nữa -> Nỗi buồn trăn trở của tác giả với Nho học thời tàn.
III. TỔNG KẾT.
- Lời thơ giản dị, thể thơ 5 chữ giàu sức biểu cảm, kết cấu chặt chẽ, đầu cuối tương ứng.
- Bài thơ cho thấy tình cảnh đáng thương của một lớp người, sự tiếc nuối của tác giả về Nho học về một nét văn hóa truyền thống của dân tộc đã bị lùi tàn.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
QUÍ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH!
NGỮ VĂN 8/3
Ông Đồ
Thịt
mỡ,
dưa
hành,
câu
đối
đỏ/
Cây
nêu,
Tràng
pháo
bánh
chưng
xanh.
MỘT NÉT VĂN HOÁ CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
Tiết 77: ÔNG ĐỒ
- Vũ Đình Liên
I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH
1. Tác giả: Vũ Đình Liên
(1913 – 1996)
(1913-1996)
- Hồn thơ hoài cổ.
- Có lòng thương người.
2. Tác phẩm
- Xuất xứ: trích báo “Tinh hoa”
- Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ giàu thương cảm của ông.
- PTBĐ: BC+MT+TS.
- Thể loại: thơ 5 chữ.
Tiết 77: ÔNG ĐỒ
- Vũ Đình Liên
I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN.
1. Bố cục.
Phần 1: 2 khổ đầu -> ông đồ thời đắc ý.
Phần 2: 2 khổ tiếp theo -> ông đồ thời tàn.
Phần 3: Khổ còn lại -> tâm sự, nỗi niềm
của nhà thơ.
2. Phân tích.
a. Ông đồ thời đắc ý.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay.
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
6
-> Giọng thơ vui tươi, miêu tả cụ thể, hình ảnh nhân hóa.
-> Ông đồ với câu đối đỏ góp phần rực rỡ, tươi vui lúc xuân về -> Thời kỳ vàng son đắc ý của ông đồ.
7
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
5
Tiết 77: ÔNG ĐỒ
- Vũ Đình Liên
I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN.
a. Ông đồ thời đắc ý.
b. Ông đồ thời tàn.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay.
-> Giọng trầm buồn, câu hỏi tu từ, hình ảnh đối lập, nhân hóa, tả cảnh ngụ tình.
-> Ông đồ bị người đời lãng quên -> phong tục đẹp, nét văn hóa truyền thống bị lãng quên.
Tiết 77: ÔNG ĐỒ
- Vũ Đình Liên
I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN.
a. Ông đồ thời đắc ý.
b. Ông đồ thời tàn.
c. Cảm xúc của nhà thơ.
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
-> Lời thơ buồn, câu hỏi tu từ.
-> Nỗi buồn thương xót một lớp người, sự tiếc nuối một phong tục đẹp, nét văn hóa đẹp đã không còn nữa -> Nỗi buồn trăn trở của tác giả với Nho học thời tàn.
III. TỔNG KẾT.
- Lời thơ giản dị, thể thơ 5 chữ giàu sức biểu cảm, kết cấu chặt chẽ, đầu cuối tương ứng.
- Bài thơ cho thấy tình cảnh đáng thương của một lớp người, sự tiếc nuối của tác giả về Nho học về một nét văn hóa truyền thống của dân tộc đã bị lùi tàn.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
QUÍ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đặng Huỳnh Phương Duy
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)