Bài 18. Ông đồ

Chia sẻ bởi Nguyễn Ngọc Anh | Ngày 02/05/2019 | 36

Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Ông đồ thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ
VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP
Ông đồ
Vũ Đình Liên
I. Tìm hiểu chung:
1, Tác giả:
Vũ Đình Liên (1913-1996), quê gốc Hải Dương, chủ yếu sống ở Hà Nội
Ông là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào “Thơ Mới”. ¤ng cßn nghiªn cøu, dÞch thuËt, gi¶ng d¹y.
- Thơ ông mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.
Tiết 65: Ông đồ
Vũ Đình Liên
2, Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh ra đời:
-Viết năm 1936, là bài thơ nổi tiếng nhất của Vũ Đình Liên.
-Chỉ với bài thơ này, Vũ Đình Liên đã có vị trí xứng đáng trong làng Thơ Mới.

-Bối cảnh lịch sử:
-Chế độ thi cử phong kiến bị bãi bỏ -> chữ Nho không còn được coi trọng.
Em hãy trình bày hiểu biết của mình về thú chơi chữ, chơi câu đối Tết của người Việt Nam xưa?
tràng
Tiết 65: Ông đồ
Vũ Đình Liên
Cách đọc:

- Hai kh? d?u: Vui tuoi, nh? nh�ng.

- Hai kh? sau: Tr?m l?ng, xút xa.

- Kh? cu?i: Ng?m ngựi, ti?c nu?i.

b.Đọc – giải nghĩa từ
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
2, Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
-Viết năm 1936, là bài thơ nổi tiếng nhất của Vũ Đình Liên.
-Chỉ với bài thơ này, Vũ Đình Liên đã có vị trí xứng đáng trong làng Thơ Mới
- Bối cảnh lịch sử;
+ Chế độ thi cử phong kiến bị bãi bỏ
-> chữ Nho không còn được coi trọng.


b. Đọc – Giải nghĩa từ:
c.Thể thơ- Phương thức biểu đạt:

+Thể thơ: Năm chữ
+Phương thức biểu đạt:Biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự.
I, Tìm hiểu chung:
1, Tác giả:
2, Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh ra đời:
b. Đọc – Giải nghĩa từ:
c. Thể thơ vµ phương thức biểu đạt:
d. Bố cục:

G?m 2 ph?n:
- Phần 1 (4 khổ đầu): Hình ảnh ông đồ.
- Phần 2 (Khổ cuối): Nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ.

Bài thơ có thể chia làm mấy phần?

II.Tìm hiểu chi tiết:
1.Hình ảnh ông đồ


Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
II.Tìm hiểu chi tiết:
1.Hình ảnh ông đồ
a, Thời đắc ý:
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”

Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”

hoa đào
ông đồ

Biểu tượng
khung cảnh
đẹp
Xuất hiện
Hình ảnh
sóng đôi
Thời gian:

Không gian:
Tết đến, xuân về
Bên phố đông
Hoa đào nở
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Trên phố đông người qua.

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”

Bày mực tàu giấy đỏ
- Ông đồ
Thảo
Hoa tay
Như phượng múa rồng bay
Hoán dụ
 So sánh, thành ngữ
 Nét chữ bay bổng, uốn lượn, đẹp.
II.Tìm hiểu chi tiết:
1.Hình ảnh ông đồ
a, Thời đắc ý:
 Động từ

Có ý kiến cho rằng
hình ảnh ông đồ thời đắc ý ấy
đã có tín hiệu của thời tàn. Khi người đời không xin chữ mà đi thuê viết. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
b, Thời tàn:
Nhưng mỗi năm, mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu

Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay .


-Từ nhưng thể hiện sự đối lập
- Thêi gian, kh«ng gian: vÉn nh­

x­a, vÉn lÆp l¹i

-Thái độ của người đời:
Xưa
Nay
Phố đông
Mỗi năm,
mỗi vắng
Bao nhiêu người
thuê viết
Người thuê viết
nay đâu?
-Từ nhưng thể hiện sự đối lập
- Thêi gian, kh«ng gian: vÉn nh­ x­a, vÉn lÆp l¹i

-Thái độ của người đời:
Lạnh nhạt dần  dửng dưng
 quên lãng
Ông đồ:
Vẫn ngồi đấy: đối lập tương phản ? Sự cô đơn, chờ đợi , mong muốn tồn tại với cuộc đời
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
HS thảo luận nhóm
(thời gian 4 phút)

Nhóm 1+2: Hai câu thơ:
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu"

hay và sâu sắc như thế nào?
Biện pháp nghệ thuật nào được s? d?ng ở đây?

Nhóm 3+4: Hai câu thơ:
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay

có phải chỉ đơn thuần là hai câu thơ tả cảnh? Em hãy phân tích cái hay ở hai câu thơ này?
Nhưng mỗi năm, mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu

Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay .


Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
Tả thực, nhân hóa  Nỗi buồn của ông đồ thấm cả vào thiên nhiên, tạo vật.
- Tả cảnh
+Lỏ v�ng: g?i s? t�n t?.
+Mua b?i bay: ?m d?m,
thờ luong.
Hoán d?, t? c?nh
ng? tỡnh => th? hi?n n?i cụ don, l?nh l?o c?a ụng d? nhu th?m v�o thiờn nhiờn, t?o v?t.
+ Cô đơn, lạc lõng Cái di tích tiều tụy
đáng thương của một thời tàn.
Tiết 65: Ông đồ
Vũ Đình Liên
I, Đọc-tìm hiểu chung:
II.Đọc- tìm hiểu chi tiết:
Ông đồ thời hoàng kim:
Ông đồ thời tàn:


Nhưng mỗi năm, mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu

Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay .


-Tình cảm của nhà thơ:
+ Giọng thơ, câu hỏi tu từ, thanh bằng được sử dụng nhiều  buồn bã.
Tìm những từ cùng trường từ vựng với từ "giấy đỏ"?
+ Từ ngữ: Giấy đỏ Giấy đỏ buồn không thắm  Giấy.
 Sự phai tàn.
Năm nay đào lại nở, Không thấy ông đồ xưa. Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
Năm nay đào lại nở, Không thấy ông đồ xưa. Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.
2.Nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ:



+ Giống: đều có sự xuất hiện của hoa đào.

+ Khác: Lại thấy ông đồ già >< Không thấy ông đồ xưa.
Thiên nhiên vẫn tồn tại đẹp đẽ bất biến.
Con người hữu hạn, vắng bóng.
 Buồn thương, tiếc nuối, xót xa

*Nội dung:
- Nỗi xót xa thương cảm trước tình cảnh ông đồ.
- Niềm hoài cổ nhớ tiếc trước cảnh cũ người xưa gắn với một nét đẹp văn hóa tinh thần của dân tộc.
*Nghệ thuật:
- Thể thơ ngũ ngôn
- Phương thức biểu cảm kết hợp tự sự miêu tả.
- Kết cấu chặt chẽ.
- Ngôn từ giản dị, hàm xúc, đầy ám ảnh.


l

? Có ý kiến cho rằng bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên không thể xếp vào hàng Thơ Mới vì từ hình tượng Ông đồ, giọng thơ đến thi liệu đều rất cổ điển, ý kiến của em?
Bài thơ ông đồ được xếp vào những bài Thơ Mới vì:

- Thời điểm ra đời năm 1936.

- Thể thơ ngũ ngôn hiện đại.

- Lòng thương người ảnh hưởng từ thơ lãng mạn Pháp.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Ngọc Anh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)