Bài 18. Ông đồ

Chia sẻ bởi Phương Thị Hoà | Ngày 02/05/2019 | 22

Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Ông đồ thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Chào mừng các thầy cô giáo và các em học sinh!
Hán học và chữ Nho là một nền văn hoá du nhập vào nước ta gần một ngàn năm, đã chiếm một vị thế quan trọng trong đời sống văn hóa Việt Nam.
Học trò học chữ Nho.
Các nhà nho là nhân vật trung tâm của đời sống văn hóa dân tộc, được xã hội tôn vinh.
Cảnh trường thi năm 1895, của chế độ khoa cử phong kiến dùng chữ Nho
Ông đồ là người Nho học, dạy viết chữ nho và đọc sách thánh hiền.
Nhưng rồi chế độ thi cử chữ Hán bị bãi bỏ (1915), trước xu hướng âu hoá, chữ nho bị rẻ rúng. Trẻ con không còn đi học chữ nho của các ông đồ nữa mà học chữ quốc ngữ hoặc chữ Pháp.
Học trò học chữ Nho.
Ông Đồ
Tiết 66: Văn bản
Vũ Đình Liên
Ông Đồ
Tiết 66:
(Vũ Đình Liên)
I. Tìm hiểu chung:
Tác giả:
- Vũ Đình Liên (1913-1996) là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào thơ mới.
- Hai nguồn thi cảm chính trong thơ ông là lòng thương người và niềm hoài cổ.
2. Tác phẩm:
Ông Đồ
Tiết 66:
(Vũ Đình Liên)
I. Tìm hiểu chung:
Tác giả:
- Vũ Đình Liên (1913-1996) là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào thơ mới.
- Hai nguồn thi cảm chính trong thơ ông là lòng thương người và niềm hoài cổ.
2. Tác phẩm:
- Xuất xứ: Bài thơ được in trên báo tinh hoa 1936
- Thể thơ: Ngũ ngôn.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp với tự sự, miêu tả.
Ông Đồ
Tiết 66:
(Vũ Đình Liên)
Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: 2. Tác phẩm:
- Xuất xứ: Bài thơ được in trên báo tinh hoa 1936, tác phẩm được coi là kiệt tác của ông.
- Thể thơ: Ngũ ngôn.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp với tự sự, miêu tả.
- Bố cục: gồm 3 phần:
Phần 1: Hai khổ thơ đầu: Hình ảnh ông đồ thời đắc ý.
Phần 2: Hai khổ thơ tiếp theo: Hình ảnh ông đồ thời tàn.
Phần 3: Khổ thơ cuối: Tâm tư, tình cảm của tác giả.

Ông Đồ
Tiết 66:
(Vũ Đình Liên)
I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: 2. Tác phẩm:
II. Phân tích:
Hình ảnh ông đồ thời đắc ý:

Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu giấy đỏ Bên phố đông người qua
-> Ông Đồ xuất hiện vào dịp tết đến xuân về, trở thành quen thuộc đối với mọi người,
góp thêm vào cái đông vui, náo nhiệt của phố phường.
Ông Đồ
Tiết 66:
(Vũ Đình Liên)
I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: 2. Tác phẩm:
II. Phân tích:
Hình ảnh ông đồ thời đắc ý:
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài:
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
-> Ông đồ viết chữ, nét chữ mang vẻ đẹp phóng khoáng, bay bổng, sinh động và cao quý, được mọi người mến mộ và quý trọng.

Ông Đồ
Tiết 66:
(Vũ Đình Liên)
I. Tìm hiểu chung: II. Phân tích: 1. Hình ảnh ông đồ thời đắc ý:










-> Ông đồ trở thành nhân vật trung tâm trước sự ngưỡng mộ của mọi người khi chữ Nho còn được trọng vọng, một nét đẹp văn hoá cổ truyền đang được tôn vinh.
Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu giấy đỏ Bên phố đông người qua

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài:
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay".
Ông Đồ
Tiết 66:
(Vũ Đình Liên)
I. Tìm hiểu chung: II. Phân tích: 1. Hình ảnh ông đồ thời đắc ý: 2. Hình ảnh ông đồ thời tàn.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu.
- Biện pháp nhân hoá diễn tả nỗi cô đơn, hiu hắt, buồn tủi của ông đồ trước sự lãng quên của mọi người.
Ông Đồ
Tiết 66:
(Vũ Đình Liên)
I. Tìm hiểu chung: II. Phân tích: 1. Hình ảnh ông đồ thời đắc ý: 2. Hình ảnh ông đồ thời tàn.


Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
-> Ông đồ hoàn toàn bị lãng quên, cô đơn, lạc lõng, trong sự thờ ơ của mọi người.
- Hai câu thơ tả cảnh ngụ tình đặc sắc đã gợi lên một cảnh tượng thê lương tàn tạ và nỗi buồn tủi xót xa của ông đồ.
Ông Đồ
Tiết 66:
(Vũ Đình Liên)
I. Tìm hiểu chung: II. Phân tích: 1. Hình ảnh ông đồ thời đắc ý:
=> Ông đồ trở thành nhân vật trung tâm trước sự ngưỡng mộ của mọi người khi chữ Nho còn được trọng vọng, một nét đẹp văn hoá cổ truyền đang được tôn vinh.
2. Hình ảnh ông đồ thời tàn.
=> Ông đồ hoàn toàn bị lãng quên. Trở nên cô đơn, lạc lõng, trong sự thờ ơ của mọi người. Gợi buồn thương cho những gì là giá trị văn hoá tinh thần nay đã đi vào quên lãng.


* Nghệ thuật đối lập tương phản dựng lên hai cảnh đời trái ngược nhau của ông đồ với những bước thăng trầm của nền văn hoá Nho học nước nhà.
Ông Đồ
Tiết 66:
(Vũ Đình Liên)
I. Tìm hiểu chung: II. Phân tích: 1. Hình ảnh ông đồ thời đắc ý: 2. Hình ảnh ông đồ thời tàn: 3. Tấm lòng nhà thơ:
- Nỗi thương cảm bâng khuâng nuối tiếc không chỉ một đời người mà cả một lớp người - một nét đẹp văn hoá đã đi vào quên lãng.

Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Ông Đồ
Tiết 66:
(Vũ Đình Liên)
I. Tìm hiểu chung: II. Phân tích: 1. Hình ảnh ông đồ thời đắc ý: 2. Hình ảnh ông đồ thời tàn: 3. Tấm lòng nhà thơ: III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật:
- Thể thơ ngũ ngôn với giọng điệu trầm lắng, ngậm ngùi.
- Ngôn từ bình dị mà sâu sắc, lắng đọng, giàu hình ảnh, gợi cảm.
- Biện pháp nghệ thuật: So sánh, nhân hoá, tương phản, đối lập, câu hỏi tu từ.
- Kết cấu đầu cuối tương ứng.
Ông Đồ
Tiết 66:
(Vũ Đình Liên)
I. Tìm hiểu chung: II. Phân tích: 1. Hình ảnh ông đồ thời đắc ý: 2. Hình ảnh ông đồ thời tàn: 3. Tấm lòng nhà thơ: III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật:
2. Nội dung:
- Bài thơ thể hiện nỗi niềm hoài cổ cảm thương một lớp người bị lãng quên trước sự lụi tàn của nền văn hoá Nho học.
- Qua đó toát lên niềm cảm thương chân thành với một lớp người tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa của nhà thơ.
Ông Đồ
Tiết 66:
(Vũ Đình Liên)
I. Tìm hiểu chung: II. Phân tích: 1. Hình ảnh ông đồ thời đắc ý: 2. Hình ảnh ông đồ thời tàn: 3. Tấm lòng nhà thơ: III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật:
2. Nội dung: * Ghi nhớ: SGK IV. Luyện tập:
?: Qua bài thơ nhà thơ muốn nhắn nhủ tới người đọc điều gì?
A. Đừng quên đi những gì là quá khứ.
B. Phải biết quý trọng và giữ gìn những nét đẹp văn hoá của dân tộc.
C. Chỉ nên nhớ những gì của hiện tại. D. Cả A và B đều đúng.
* Thảo Luận: ?: Thực ra việc bỏ học chữ nho là quy luật tất yếu của lịch sử không có gì đáng trách, nhưng trong bài thơ này chúng ta cảm nhận được cảnh ngộ rất đáng thương của ông đồ, cảnh ngộ đó gợi em những suy nghĩ gì?
Bên cạnh chợ Bà Rén (xã Quế Xuân 1, H.Quế Sơn, Quảng Nam), có một ngôi nhà cổ tồn tại đã gần 120 năm nay. Chủ nhân của ngôi nhà là ông Nguyễn Anh Dũng - một ông đồ già 80 tuổi nổi tiếng với nghề cho chữ. Vì sợ thất truyền, hàng ngày ông vẫn đứng lớp dạy chữ Nho cho các học trò. Du khách thập phương thường xuyên tìm đến nhà ông để xin chữ và ông coi đó như một thú vui lúc xế chiều.
Về làng Sơn Đồng (huyện Hoài Đức - Hà Tây) vào ngày chủ nhật, người ta có thể bắt gặp những hình ảnh như từ trong lịch sử hiện về: Những học sinh mặc áo nâu, đội mũ bồ đài, thắt lưng đỏ, tay bút tay nghiên đi đến nhà thầy đồ học chữ. Chuyện đã không còn gì lạ với người dân Sơn Đồng từ gần 2 năm nay, khi cụ Nghiêm Quốc Đạt (tên thường gọi là Nghiêm Vết) mở lớp dạy chữ Nho miễn phí ở làng
Lễ hội câu đối, hoa và đồ uống Tết 2009
Nhiều hoạt động văn hoá đặc sắc như: triển lãm câu đối hay, hoa và rượu; cuộc thi câu đối Tết 2009....đang được diễn ra trong lễ hội " Câu đối, Hoa và Đồ uống Tết" tại Trung tâm triển lãm VHNT Việt Nam, số 2 Hoa Lư, Hà Nội.


Ông Đồ
Tiết 66:
(Vũ Đình Liên)
I. Tìm hiểu chung: II. Phân tích: 1. Hình ảnh ông đồ thời đắc ý: 2. Hình ảnh ông đồ thời tàn: 3. Tấm lòng nhà thơ: III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật:
2. Nội dung: * Ghi nhớ: SGK IV. Luyện tập:

* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phương Thị Hoà
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)