Bài 18. Ông đồ
Chia sẻ bởi Phan Thị Thanh Tuyền |
Ngày 02/05/2019 |
39
Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Ông đồ thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Kiểm tra bài cũ:
Đọc bài thơ: Muốn làm thằng Cuội của Tản Đà.
Tâm sự của tác giả qua bài thơ?
1
2
3
ÔNG ĐỒ
4
Tuần 17, tiết 66
Văn bản
ÔNG ĐỒ
Vũ Đình Liên
I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- Vũ Đình Liên (1913 - 1996) nhà thơ, nhà giáo, nhà nghiên cứu văn học.
- Thơ mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.
2. Tác phẩm:
“Ông đồ” sáng tác 1936, bài thơ nổi tiếng nhất của Vũ Đình Liên.
5
1913 - 1996
I. ĐỌC- TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
a. Đọc, chú thích:
6
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”.
7
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
8
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
9
I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
a. Đọc, chú thích:
b. Bố cục:
Cách 1:
- Khổ 1+2 : Hình ảnh ông đồ thời đắc ý
- Khổ 3+4: Hình ảnh ông đồ thời tàn
- Khổ 5: Tình cảm nhớ tiếc của nhà thơ.
Cách 2:
- Hình ảnh ông đồ trong hoài niệm của nhà thơ.
- Tâm trạng của nhà thơ.
c. Thể thơ và phương thức biểu đạt:
* Thể thơ: ngũ ngôn trường thiên
* Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
10
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mưc tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay
11
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Hình ảnh ông đồ trong hoài
niệm của nhà thơ :
a. Thời vàng son
12
- Hoa đào nở
- Phố đông người
- Lại thấy ông đồ
- Giấy đỏ, mực tàu
Cảnh đông vui, nhộn nhịp, rực rỡ.
-
Hình ảnh ông đồ và nghề viết chữ Nho
a. Thời vàng son:
13
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay
- Hoán dụ “hoa tay”
-So sánh
-Tài viết chữ Nho nhanh, đẹp, được quý trọng.
=>Thời kì huy hoàng
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu…
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
14
b. Thời thất thế
b. Thời thất thế
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
+ Đối lập
+ Câu hỏi tu từ
Ông đồ cô đơn, lạc lõng
Thời thế đã đổi thay.
15
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
16
* Phép nhân hoá
* Phép đối xứng
Cảnh vật thấm đẫm nỗi buồn – sầu của ông đồ
* Giấy buồn
* Nghiên sầu
Ông đồ vẫn ngồi đấy Qua đường không ai hay
- Nghệ thuật đối lập:
ngồi đấy > < không ai hay
- Cảnh cũ người xưa.
- Ông đồ già lạc lõng, cô đơn
=> Người đời lãng quên
17
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay
18
Sự tàn phai, rơi rụng.
=> Tàn tạ của cảnh, của người, của một thời.
+ sáng tạo ngôn từ
+ hình ảnh ẩn dụ
+ tả cảnh ngụ tình
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mưc tàu giấy đỏ
Bên phố đông người quaqua
Kết cấu đầu cuối tương ứng
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
(câu hỏi tu từ: “ Người muôn năm cũ, hồn ở đâu bây giờ?”)
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Thương cảm “ cái di tích tiều tụy đáng thương của một thời tàn”
19
c. Hình ảnh ông đồ thời bị lãng quên
2. Tâm trạng của nhà thơ
Vui mừng, hào hứng
Buồn, sầu tủi
Ngậm ngùi, tiếc nhớ
Nét văn hóa truyền thống
Khổ 1,2
Khổ 3,4
Khổ cuối cùng.
Lớp người xưa cũ
20
III. TỔNG KẾT:
21
Nghệ thuật:
- Thủ pháp tương phản, kết hợp với nhân hoá, ẩn dụ đã tạo nên nhiều hình ảnh gợi cảm, thể hiện một bút pháp nghệ thuật điêu luyện.
- Thể thơ ngũ ngôn vừa phù hợp với lối kể chuyện, vừa thích hợp để diễn tả tâm tình.
- Kết cấu đầu cuối tương ứng, chặt chẽ làm nổi bật chủ đề tác phẩm: quá trình tàn tạ, suy sụp của nền Nho học.
- Kết hợp giữa bút pháp lãng mạn hoài cổ với hiện thực trữ tình.
- Ngôn ngữ, hình ảnh thơ trong sáng, bình dị nhưng hàm súc, giàu sức gợi.
2. Nội dung: Bài thơ thể hiện tình cảnh đáng thương của ông đồ, qua đó toát lên niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ, một nét sinh hoạt văn hoá tốt đẹp đang bị lãng quên và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa.
22
23
24
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mưc tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua…
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”…
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay…..
Chuẩn bị bài mới:
1.Làm bài tập 2
2.Đọc và soạn bài “NHỚ RỪNG”
25
Đọc bài thơ: Muốn làm thằng Cuội của Tản Đà.
Tâm sự của tác giả qua bài thơ?
1
2
3
ÔNG ĐỒ
4
Tuần 17, tiết 66
Văn bản
ÔNG ĐỒ
Vũ Đình Liên
I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- Vũ Đình Liên (1913 - 1996) nhà thơ, nhà giáo, nhà nghiên cứu văn học.
- Thơ mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.
2. Tác phẩm:
“Ông đồ” sáng tác 1936, bài thơ nổi tiếng nhất của Vũ Đình Liên.
5
1913 - 1996
I. ĐỌC- TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
a. Đọc, chú thích:
6
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”.
7
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
8
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
9
I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
a. Đọc, chú thích:
b. Bố cục:
Cách 1:
- Khổ 1+2 : Hình ảnh ông đồ thời đắc ý
- Khổ 3+4: Hình ảnh ông đồ thời tàn
- Khổ 5: Tình cảm nhớ tiếc của nhà thơ.
Cách 2:
- Hình ảnh ông đồ trong hoài niệm của nhà thơ.
- Tâm trạng của nhà thơ.
c. Thể thơ và phương thức biểu đạt:
* Thể thơ: ngũ ngôn trường thiên
* Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
10
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mưc tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay
11
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Hình ảnh ông đồ trong hoài
niệm của nhà thơ :
a. Thời vàng son
12
- Hoa đào nở
- Phố đông người
- Lại thấy ông đồ
- Giấy đỏ, mực tàu
Cảnh đông vui, nhộn nhịp, rực rỡ.
-
Hình ảnh ông đồ và nghề viết chữ Nho
a. Thời vàng son:
13
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay
- Hoán dụ “hoa tay”
-So sánh
-Tài viết chữ Nho nhanh, đẹp, được quý trọng.
=>Thời kì huy hoàng
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu…
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
14
b. Thời thất thế
b. Thời thất thế
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
+ Đối lập
+ Câu hỏi tu từ
Ông đồ cô đơn, lạc lõng
Thời thế đã đổi thay.
15
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
16
* Phép nhân hoá
* Phép đối xứng
Cảnh vật thấm đẫm nỗi buồn – sầu của ông đồ
* Giấy buồn
* Nghiên sầu
Ông đồ vẫn ngồi đấy Qua đường không ai hay
- Nghệ thuật đối lập:
ngồi đấy > < không ai hay
- Cảnh cũ người xưa.
- Ông đồ già lạc lõng, cô đơn
=> Người đời lãng quên
17
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay
18
Sự tàn phai, rơi rụng.
=> Tàn tạ của cảnh, của người, của một thời.
+ sáng tạo ngôn từ
+ hình ảnh ẩn dụ
+ tả cảnh ngụ tình
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mưc tàu giấy đỏ
Bên phố đông người quaqua
Kết cấu đầu cuối tương ứng
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
(câu hỏi tu từ: “ Người muôn năm cũ, hồn ở đâu bây giờ?”)
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Thương cảm “ cái di tích tiều tụy đáng thương của một thời tàn”
19
c. Hình ảnh ông đồ thời bị lãng quên
2. Tâm trạng của nhà thơ
Vui mừng, hào hứng
Buồn, sầu tủi
Ngậm ngùi, tiếc nhớ
Nét văn hóa truyền thống
Khổ 1,2
Khổ 3,4
Khổ cuối cùng.
Lớp người xưa cũ
20
III. TỔNG KẾT:
21
Nghệ thuật:
- Thủ pháp tương phản, kết hợp với nhân hoá, ẩn dụ đã tạo nên nhiều hình ảnh gợi cảm, thể hiện một bút pháp nghệ thuật điêu luyện.
- Thể thơ ngũ ngôn vừa phù hợp với lối kể chuyện, vừa thích hợp để diễn tả tâm tình.
- Kết cấu đầu cuối tương ứng, chặt chẽ làm nổi bật chủ đề tác phẩm: quá trình tàn tạ, suy sụp của nền Nho học.
- Kết hợp giữa bút pháp lãng mạn hoài cổ với hiện thực trữ tình.
- Ngôn ngữ, hình ảnh thơ trong sáng, bình dị nhưng hàm súc, giàu sức gợi.
2. Nội dung: Bài thơ thể hiện tình cảnh đáng thương của ông đồ, qua đó toát lên niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ, một nét sinh hoạt văn hoá tốt đẹp đang bị lãng quên và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa.
22
23
24
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mưc tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua…
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”…
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay…..
Chuẩn bị bài mới:
1.Làm bài tập 2
2.Đọc và soạn bài “NHỚ RỪNG”
25
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Thị Thanh Tuyền
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)